Lý thuyết khu vực tiền tệ tối ưu là gì? Nội dung? Lí thuyết khu vực tiền tệ tối ưu trong tiếng Anh là Optimum Currency Area Theory. Ví dụ trong thực tế?
Lý thuyết khu vực tiền tệ tối ưu là lý thuyết được xây dựng cho các mục đích phát triển kinh tế khu vực. Theo đó, một số quốc gia có thể tiến hành các giao dịch dựa trên một đồng tiền chung. Bên cạnh các lợi ích được thiết lập riêng cho hoạt động của các quốc gia thành viên. Nhằm xác định các mục đích hưởng lợi chung. Cũng như có sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau. Lý thuyết này được phản ánh trên các nội dung và chỉ tiêu phản ánh cụ thể. Từ đó cho thấy các tiềm năng so với các giao dịch thông thường.
Mục lục bài viết
1. Lý thuyết khu vực tiền tệ tối ưu là gì?
Lí thuyết khu vực tiền tệ tối ưu trong tiếng Anh là Optimum Currency Area Theory, viết tắt là OCA Theory.
Khái niệm.
Lí thuyết khu vực tiền tệ tối ưu được phát triển vào năm 1961 bởi nhà kinh tế học Robert Mundell. Thực hiện dựa trên công trình trước đó của Abba Lerner. Một khu vực tiền tệ tối ưu có thể bao gồm một số quốc gia. Hay các phần của một vài quốc gia hoặc các khu vực trong cùng một quốc gia. Khi mà kết quả là các khu vực đó sử dụng cùng một đơn vị tiền tệ.
Lí thuyết khu vực tiền tệ tối ưu đưa ra sư tối ưu khi có những khu vực tiền tệ chung. Phát biểu rằng rằng các khu vực cụ thể không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia sẽ được hưởng lợi từ một loại tiền tệ chung. Nói cách khác, các khu vực địa lí có thể nên sử dụng một loại tiền chung thay vì mỗi quốc gia sử dụng đồng tiền riêng. Trong điều kiện bình thường, các quốc gia tham gia vào giao dịch với các đơn vị tiền tệ khác nhau. Tuy nhiên nếu thường xuyên có những hoạt động đầu tư và tìm thuận lợi tối đa. Có thể thực hiện các cơ sở hay nền tảng chung. Vừa giúp thuận tiện hơn so với các giao dịch với bên ngoài. Vừa có thể mang đến cho nhau những lợi ích.
Lí thuyết khu vực tiền tệ tối ưu có thể mang lại lợi ích cho một khu vực địa lí bằng cách tăng đáng kể hoạt động thương mại. Khi tất cả các nhà đầu tư đều có thể thử sức và tham gia trong thị trường chung. Các giao dịch được tiến hành dễ dàng cũng mang đến các cung cấp mới, đa dạng cho người tiêu dùng. Thay vì phải trả các giá trị chênh lệch khác nhau trong tìm mua các sản phẩm nước ngoài. Nhu cầu đẩy mạnh là thuận lợi trong đa dạng nền kinh tế.
Các tính chất phản ánh.
Thông thường trong giao dịch có sự tham gia của nhiều đơn vị tiền tệ, thường là sân chơi của các ông lớn. Trong khi các thị trường đang đi đến hội nhập. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có khả năng trong tiếp cận và mở rộng thị trường. Và khu vực tiền tệ có thể mang đến các tối ưu nhất định.
Tuy nhiên, cần xác định các tiềm năng có thể tạo ra. Tất cả các thỏa thuận hay thống nhất chung phải trên cơ sở mang đến lợi ích cho tất cả các quốc gia thành viên. Giá trị mang về từ thương mại phải lớn hơn chi phí của việc các quốc gia từ bỏ đồng tiền riêng của mình với tư cách là một công cụ để điều chỉnh chính sách tiền tệ. Các chênh lệch trong khả năng và tài chính của các nền kinh tế khác nhau cho phép tồn tại trong khu vực tiền tệ chung. Tuy nhiên để đảm bảo, các quốc gia này phải có năng lực tài chính và tỷ giá tiền tệ không quá chênh lệch. Nói các khác là các nền kinh tế có trình độ phát triển tương đương nhau.
Các khu vực sử dụng lí thuyết khu vực tiền tệ tối ưu vẫn có thể duy trì một hệ thống tỉ giá hối đoái linh hoạt. Nó đảm bảo cho các quốc gia phản ánh đúng khả năng kinh tế của mình. Cũng như không vì tham gia vào khu vực tiền tệ chung mà ảnh hưởng đến giá trị định giá nội tệ. Đảm bảo cho các nhu cầu tiêu dùng cơ bản của người dân vẫn được thể hiện. Khi mà người dân vẫn được mua hàng hóa, dịch vụ với mức giá tương đương hoặc ưu đãi hơn.
2. Nội dung:
– Áp dụng khi các quốc gia tìm kiếm thị trường lao động chung.
Một thị trường lao động rộng lớn sẽ mang đến các đa dạng cho nền kinh tế. Nếu các quốc gia thường xuyên có những hoạt động đầu tư hay kinh doanh tác động, qua lại. Thị trường sẵn có và tích hợp cho phép người lao động di chuyển tự do trong toàn khu vực. Có đồng tiền chung khu vực đồng nghĩa với thị trường chung được mở ra. Các cơ hội trong giao thương, hợp tác hay hỗ trợ lẫn nhau được phản ánh rõ rệt hơn. Giải quyết nạn thất nghiệp trong bất kì quốc gia riêng lẻ nào.
Đặc biệt khi các thị trường riêng lẻ đang tập chung ngành nghề sẽ được bổ sung nguồn nhân lực chất lượng. Từ đó các kiến thức hay học hỏi và áp dụng trong nền kinh tế khác giúp các quốc gia cùng phát triển. Các hoạt động thực hiện trong thị trường chung rất nhanh chóng đưa các quốc gia phát triển ngang tầm nhau. Các ngành nghề còn yếu của quốc gia này được hỗ trợ bởi các quốc gia khác. Với hội nhập kinh tế, các lao động luôn muốn tìm kiếm các cơ hội phát triển mới. Hay các thu nhập lớn hơn, đời sống được cải thiện.
– Loại bỏ sự mất cân bằng thương mại khu vực.
Tác động lớn nhất trong thị trường chung là mang đến khu vực thương mại. Khi mà các giao dịch được tiến hành linh hoạt trong các thị trường. Không còn phân biệt thị trường quốc gia này hay quốc gi khác. Kết quả là thị trường chung khu vực. Loại bỏ nhiều chính sách bất lợi thông thường. Cũng như mang đến các thuận lợi phát triển thương mại hơn so với các quốc gia ngoài khu vực.
Phản ánh qua sự linh hoạt của giá cả và tiền lương, cùng với sự linh động của vốn. Đồng tiền chung được lưu hành là linh hoạt trong giao dịch. Trong khi các nhà đầu tư có thể cân đối và nhận được lợi ích trong đầu tư khu vực. Người mua vẫn được đảm bảo các giá tri thu nhập. Và các khả năng kinh tế duy trì ổn định. Chỉ khác trong lợi ích mở rộng khi họ tham gia hoạt động thương mại trong thị trường chung. Rõ ràng khi nhìn nhận giữa cái chung và các lựa chọn ra bên ngoài. Người ta thường tìm cách khai thác mà làm mạnh khối chung trước. Khi sức mạnh và tiềm năng đủ lớn, các yếu tố bên ngoài mới có khả thi.
Cần có sự cân đối các lợi ích có thể nhận về thông qua tham gia vào khu vực tiền tệ. Các khu vực tham gia có chu kì kinh doanh tương tự và tính toán thời gian cho dữ liệu kinh tế để tránh một cú sốc trong bất kì khu vực nào. Nhằm áp dụng lý thuyết giúp các quốc gia trong khu vực đều có thể nhận về lợi ích.
– Một số tồn tại nhất định khi áp dụng lý thuyết.
Khi tạo ra khu vực tiền tệ chung, các quốc gia phải cân đối với các tiền tệ đang tồn tại ở các quốc gia thành viên. Nó là điều khó khăn. Yêu cầu đặt ra là tổng hòa và cân đối lại các yếu tố tham gia trong thị trường. Để họ được đảm bảo bình đẳng trong thị trường mới. Một ngân sách tập trung hoặc được kiểm soát để phân phối lại của cải cho các bộ phận của khu vực bị thiệt hại do sự di chuyển của lao động và vốn. Nguồn ngân sách được cân đối hay phân chia lại không thể thực hiện dễ dàng.
Đây là một vấn đề chính trị nan giải. Vì những vùng giàu có trong khu vực có thể không muốn phân phối thặng dư của cải của họ. Trong khi chính sách mong muốn đáp ứng cho những nơi đang thiếu. Quyền lợi không được đảm bảo khi sử dụng một đồng tiền chung cũng là nguyên nhân bất cập. Bởi vậy trên thực tế dù nhìn nhận được nhiều lợi ích từ lý thuyết này. Nhưng không có nhiều khu vực tiền tệ được hình thành. Hoặc nếu có hình thành thì các nội dung của lý thuyết cũng không được đảm bảo áp dụng tuyệt đối.
3. Ví dụ trong thực tế:
Trên thế giới, nhìn nhận lợi thế lớn nhất trong đồng tiền chung Châu Âu. Nhiều người chỉ ra rằng đồng euro là bằng chứng của lí thuyết khu vực tiền tệ tối ưu đang hoạt động trong thực tế. Bởi các lợi thế và tiềm năng sinh ra là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, có một số ý kiến cho rằng khu vực này không đáp ứng các tiêu chí như được đưa ra bởi lí thuyết vào thời điểm năm 1991. Theo họ, lí do được cho là khu vực đồng euro đã phải gặp nhiều khó khăn kể từ khi thành lập.
Các tiêu chí không đáp ứng tính chất tối ưu.
Năm 2010 khi khủng hoảng nợ công châu Âu xảy ra. Việc áp dụng khu vực tiền tệ đã đe dọa đến khả năng tồn tại của Liên minh châu Âu. Gây ra những căng thẳng nghiêm trọng lên đồng euro. Một số quốc gia thành viên đứng trong trạng thái khó khăn và đe dọa về ổn định kinh tế, chính trị. Như nền kinh tế Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Hy Lạp đã tăng trưởng chậm lại. Thiếu khả năng cạnh tranh quốc tế và sở hữu lực lượng lao động không hiệu quả.
Nó dẫn đến việc tháo chạy vốn của một số bộ phận nhà đầu tư. Trong thị trường chung, các nước này lại chịu tác động lớn. Bởi vậy, nhà đầu tư tập chung vào các thị trường tiềm năng ở các quốc gia khác trong khu vực tiền tệ. Các ảnh hưởng kinh tế trong các nước kia không được hỗ trợ hay tác động, hợp tác nhằm khôi phục như trên lý thuyết. Ngoài ra trong khu vực đồng euro không hoàn toàn liên tục và liền mạch. Bởi các lý do khó khăn về ngôn ngữ, văn hóa và khoảng cách, lực lượng lao động. Nó làm cho phản ánh tiền lương cũng không đồng đều trên toàn khu vực địa chính trị. Không đảm bảo được lợi ích cho toàn bộ lao động hay công dân khi tham gia thị trường chung.