Đối với mỗi doanh nghiệp vệc tuân thủ các nghĩa vụ tài chính là vô cùng cần thiết và khả năng thanh toán là thước đo độ tín nhiệm của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp đó. Hiện nay có các hệ số để đánh giá khả năng này, trong đó Hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định. Vậy hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định là gì? Công thức tính?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định là gì?
- 2 2. Công thức tính hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định:
- 3 3. Hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định cho bạn biết điều gì?
- 4 4. Ví dụ về hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định:
- 5 5. Tại sao cần đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp?
1. Hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định là gì?
Khả năng thanh toán phản ánh năng lực đáp ứng các khoản nợ phải trả của Doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán được đo bằng lượng giá trị tài sản hiện có của DN so với tổng số nợ mà DN đang gánh chịu.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng thanh khoản của tài sản để ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn.
Khi đánh giá khả năng thanh toán, người phân tích báo cáo tài chính phải trả lời được các câu hỏi sau:
+ Doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán nợ không?
+ Khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản của DN cao hay thấp so với bình quân ngành, bình quân khu vực, hay so với đối thủ cạnh tranh và so với các DN tiên tiến, điển hình?
+ Tình hình biến động (tăng, giảm) khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản trong kỳ của DN?
+ Xu hướng biến động khả năng thanh toán của DN theo thời gian?
+ Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Doanh nghiệp
Hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định trong tiếng Anh là Fixed-Charge Coverage Ratio, viết tắt là FCCR.
Hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định đo lường khả năng chi trả các khoản phí cố định của một công ty, như thanh toán nợ, chi phí lãi vay và chi phí thuê thiết bị. Nó cho thấy thu nhập của công ty có thể chi trả tốt như thế nào. Các ngân hàng thường nhìn vào tỉ lệ này khi đánh giá xem có nên cho một doanh nghiệp vay hay không.
Các chỉ số khả năng thanh toán giúp nhà đầu tư xác định được năng lực trả nợ ngắn hạn hay dài hạn của doanh nghiệp như thế nào. Một doanh nghiệp đanh tăng trưởng tốt, sẽ phản ánh qua sức khỏe tài chính ổn định, các chỉ số đáp ứng phần lớn các tiêu chí mà chỉ số đưa ra. Bên cạnh đó, nhà đầu tư nên dựa vào câu chuyện thực tế của doanh nghiệp, nhìn nhận chu kỳ kinh doanh hay giai đoạn hiện tại của thị trường trước khi đưa ra kết luận về doanh nghiệp.
2. Công thức tính hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định:
FCCR = (EBIT + FCBT) / (FCBT + i)
Trong đó:
EBIT là thu nhập trước lãi và thuế
FCBT là phí cố định trước thuế
i là lãi suất
Để xác định khả năng chi trả các khoản phí cố định của một công ty cần biết được thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) từ báo cáo thu nhập của công ty, sau đó cộng thêm chi phí lãi vay, chi phí thuê và các khoản phí cố định khác. Sau đó, lấy giá trị EBIT được điều chỉnh chia cho tổng số chi phí cố định cộng với tiền lãi. Ví dụ, kết quả hệsố bằng 1,5 cho biết công ty đó có 1,50 đô la thu nhập cho mỗi 1 đô la nợ của nó và công ty này có tài chính khỏe.
3. Hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định cho bạn biết điều gì?
Hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định (FCCR) thường được sử dụng bởi những người cho vay muốn phân tích lượng tiền mặt mà một công ty có sẵn để trả nợ. Giá trị hệ số thấp cho thấy thu nhập giảm và kịch bản xấu có thể xảy ra cho công ty này, đây là điều mà những tổ chức cho vay cố gắng tránh.
Do đó, nhiều tổ chức cho vay sử dụng các tỉ lệ khả năng trả nợ, bao gồm tỉ lệ thu nhập theo lãi suất (TIE) và hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định để xác định khả năng của công ty trong việc nhận và trả thêm nợ. Những công ty có thể trang trải các khoản phí cố định với tốc độ nhanh hơn so với các công ty cùng ngành không chỉ hiệu quả hơn mà còn đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Đó là những công ty muốn vay thêm để tài trợ cho các dự án phát triển kinh doanh chứ không phải để khắc phục hiệu quả hoạt động.
Doanh số và các chi phí liên quan đến doanh số đều được thể hiện trên báo cáo thu nhập của công ty. Một số chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lượng bán hàng trong một khoảng thời gian cụ thể. Khi doanh số tăng, chi phí biến đổi tăng theo. Các chi phí khác là chi phí cố định cần phải được thanh toán bất kể doanh nghiệp có hoạt động hay không.
Những chi phí cố định này có thể bao gồm các mục như thanh toán tiền thuê thiết bị, thanh toán bảo hiểm, trả góp cho khoản nợ hiện tại và thanh toán các cổ tức ưu tiên.
4. Ví dụ về hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định:
Mục tiêu của hệ số FCCR là để xem thu nhập của công ty có thể chi trả cho các khoản phí cố định tốt như thế nào. Hệsố này rất giống với tỉ lệ TIE, nhưng nó là một biện pháp bảo thủ hơn xem xét thêm chi phí cố định.
Điểm khác biệt giữa hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định với TIE là nó thêm các khoản thanh toán cho thuê vào EBIT, sau đó chia cho tổng lãi và chi phí thuê. Ví dụ giả sử công ty A ghi nhận EBIT là 300.000 đô la, thanh toán tiền thuê 200.000 đô la và 50.000 đô la chi phí lãi vay.
Ta tính là 300.000 đô la cộng với 200.000 đô la chia cho 50.000 đô la cộng với 200.000 đô la, tức là 500.000 đô la chia cho 250.000 đô la hay hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định là 2. Suy ra thu nhập của công ty gấp hai lần so với chi phí cố định, tỉ lệ này là không cao. Giống như TIE, tỉ lệ càng cao thì công ty hoạt động càng tốt.
Hạn chế của hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định
FCCR không xem xét những thay đổi nhanh chóng về số vốn của các công ty mới và đang phát triển. Công thức của nó cũng không xem xét ảnh hưởng của các khoản tiền lấy ra từ thu nhập để trả cho việc rút vốn của các chủ sở hữu hay các khoản trả cổ tức cho các cổ đông. Những yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của hệ số và kết quả có thể sai lệch.
Vì lý do này, khi các ngân hàng đánh giá mức độ uy tín tín dụng của một công ty đối với khoản vay, họ thường xem xét các phương thức khác ngoài hệ số khả năng thanh toán chi phí tài trợ cố định để có cái nhìn đầy đủ hơn về tình trạng tài chính của công ty đó.
5. Tại sao cần đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp?
Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp các đối tượng quan tâm biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các phương án quản trị hay đầu tư, cho vay thích hợp:
+ Tình trạng tài chính tốt: Chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, năng lực tài chính cao giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển.
+ Tình trạng tài chính xấu: Cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, các khoản nợ có thể không được đảm bảo chi trả đúng hạn. Từ đó làm giảm uy tín doanh nghiệp và có thể dẫn đến phá sản nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Việc đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là rất quan trọng. Từ những đánh giá đó, các giải pháp sẽ được đưa ra nhằm cải thiện tình hình:
+ Với nội tại doanh nghiệp: Thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp cải thiện dòng tiền, xử lý kịp thời các vấn đề khi khả năng thanh toán thấp.
+ Với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng: Đánh giá doanh nghiệp đó có khả năng trả các món nợ khi tới hạn không. Từ đó, xem xét đưa ra các quyết định đầu tư, hợp tác, cho vay để tránh rủi ro cao nhất.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà quản trị cũng cần biết được hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đó. Hệ số này còn được gọi là tỷ lệ thanh toán nhanh… . Trong tỷ số này, hàng tồn kho sẽ bị loại bỏ, bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần thực hiện thanh lý gấp hàng tồn kho.