Sản phẩm tín dụng cá nhân Sản phẩm tín dụng cá nhân thường được nhắc đến ở đây chính là sản phẩm vay tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng mà đối tượng ở đây là các cá nhân. Các sản phẩm tín dụng cá nhân? Rủi ro tín dụng cá nhân?
Tín dụng là một sản phẩm đang rất được quan tâm trong những năm gần đây, với sự phát triển của thị trường tài chính – ngân hàng, sản phẩm tín dụng ngày nay đã phổ biến hơn với đa dạng các đầu sản phẩm nhỏ như vay thế chấp, vay tín chấp,… trong mỗi loại hình có thể còn có những sản phẩm tín dụng cụ thể với các mục đích riêng biệt. Tại bài viết này ta sẽ đi tìm hiểu về các sản phẩm riêng biệt của tín dụng cá nhân.
Mục lục bài viết
1. Sản phẩm tín dụng cá nhân là gì?
Trước khi tìm hiểu bản chất sản phẩm tín dụng cá nhân là gì. Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ vay mượn vốn, theo đó trong quan hệ tín dụng, người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả khoản gốc và lãi sau một thời gian nhất định được thỏa thuận kể từ thời điểm cho vay vốn.
Tín dụng là một khái niệm khá rộng, không chỉ bao gồm hoạt động cho vay tiền mà còn là vay mượn tài sản, hàng hóa. Tuy vậy do sự phát triển của thị trường tài chính – ngân hàng, khi nhắc đến sản phẩm tín dụng người ta thường chỉ nghĩ đến hoạt động vay mượn tiền.
Đến đây chắc các bạn cũng đã hiểu sản phẩm tín dụng cá nhân là gì? Sản phẩm tín dụng cá nhân thường được nhắc đến ở đây chính là sản phẩm vay tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng mà đối tượng ở đây là các cá nhân.
Trong xu thế hiện nay với sự phát triển của xã hội thì hoạt động tín dụng có nhân đang hỗ trợ và giúp ích cho rất nhiều trong đời sống của các cá nhân. Theo pháp luật hiện này thì cơ bản có hai loại hình thức cho vay tín dụng cá nhân đó là cho vay có bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và cho vay không có bảo đảm thực hiện nghĩa vụ việc áp dụng loại hình thức cho vay nào sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ vay tín dụng. Từ hai loại hình cho vay cơ bản trên thì có các gói sản phẩm chuyên biệt như: cho vay ngắn hạn, cho vay theo ngày, cho vay đối tượng quân nhân,… Các gói sản phẩm tín dụng cá nhân được thiết kế chuyên biệt, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Trái lại, tại Việt Nam tín dụng cá nhân chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây, đặc biệt là kể từ khi hệ thống ngân hàng thương mại có sự phát triển nhanh về số lượng và chất lượng trong những năm đầu thập kỷ 90.
2. Các sản phẩm tín dụng cá nhân:
2.1. Cho vay cá nhân:
Tại Việt Nam, do là nước đang phát triển nên sản phẩm cho vay cá nhân chủ yếu phát triển ở bề rộng là các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời sống thường ngày và trong các hoạt động kinh doanh nhỏ, lẻ; áp dụng hầu hết cho mọi đối tượng khách hàng như:
– Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà, mua đất (thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
– Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể để mở rộng quy mô sản xuất, tăng vốn đầu tư,…
– Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai, có thể chính là chiếc ô tô của người đi vay.
– Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.
– Cho vay kinh doanh chứng khoán.
– Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
– Cho vay cầm cố giấy tờ có giá như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu,…
– Cho vay tiêu dùng cho cuộc sống hàng ngày ăn, mặc,…
– Và một số khoản vay nhằm mục đích khác.
2.2. Bảo lãnh cá nhân:
Đây là loại hình nghiệp vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng (bên được bảo lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh) cam kết thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ trong các lĩnh vực giao dịch, sản xuất, nhà đất, kinh doanh, thương mại… nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Như:
Bảo lãnh vay vốn: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
Bảo lãnh thanh toán: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện các nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hay thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận khi đến hạn.
Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận để bảo đảm về việc sẽ thực đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh được quy định trong hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại hợp đồng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh đối ứng: là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng.
2.3. Phát hành – thanh toán thẻ tín dụng:
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng không giống các loại hình cho vay truyền thống vì khi ngân hàng cấp cho khách hàng là các cá nhân một thẻ tín dụng, nhưng chưa có lượng tiền thực tế được đem cho vay, ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền sử dụng một lượng tiền trong phạm vi cho khách hàng. Việc khách hàng có tiến hành vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó.
Có thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức thanh toán bằng thẻ, với hạn mức do ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện bằng máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web hay app bán hàng trực tuyến, bán vé máy bay, thẻ game,… cho khách hàng khi thanh toán tiền qua mạng.
Sử dụng thẻ tín dụng một cách hiệu quả trong thanh toán khi mua hàng sẽ giúp khách hàng có thể quản lý tài chính tốt nhất, khi biết tận hưởng khoảng thời gian nhất định không có lãi suất (thông thường từ 30 – 45 ngày), thuận tiện trong thanh toán khi đi mua sắm, đi du lịch,… lại không phải ứng tiền cá nhân để trả trước cho các chi phí này.
Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên toàn cầu bao gồm: Amex, Dinner Club, Master, Discover, Visa,…
3. Rủi ro tín dụng cá nhân:
3.1. Rủi ro do thông tin bất cân xứng:
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định có tiến hành cho các đối tượng vay hay không, qua những căn cứ cho thấy tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn của khách hàng, cũng như khả năng trả nợ sau khi vay.
Đối với khách hàng mà đối tượng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng thuận lợi hơn so với cá nhân, bởi lẽ những thông tin của doanh nghiệp thường được công khai như: thông tin về Báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác.
Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng như trong tình hình đại dịch Covid – 19 như hiện nay nhiều cá nhân, nghỉ làm do đặc thù công việc hoặc do quy định của nhà nước về phòng chống dịch.
3.2. Rủi ro tác nghiệp:
Xuất thân đã sở hữu đặc điểm của tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của cán bộ tín dụng. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
Do đó cần cấp thiết có những biện pháp quản lý mang tính kiểm tra, ra soát đảm bảo cho hoạt động tác nghiệp của cán bộ tín dụng nhằm hướng đến một hoạt động tín dụng hiệu quả, đảm bảo uy tín của ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng vay tín dụng.
3.3. Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí:
Do là nhóm khách hàng có số lượng lớn và phân bố ở khắp mọi nơi nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ rất tốn kém chi phí bỏ ra nhiều như :
– Mở rộng hệ thống mạng lưới, tiến hành nhiều hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại để tạo điều kiện tiếp cận, thu hút đối tượng khách hàng là cá nhân trên phạm vi thị trường rộng lớn.
– Mở các lớp đào tạo và phát triển nguồn nhân sự để có các kỹ năng tiếp thị, bán hàng tốt nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả, nhanh chóng, thuận lợi trong các hoạt động tín dụng ngân hàng.
– Các chi phí liên quan như: chi phí sinh hoạt cơ bản về điện, nước, tiền điện thoại, thuê văn phòng và một số chi phí phát sinh khác