Tìm hiểu về doanh thu? Tìm hiểu về doanh thu dồn tích? Một số thuật ngữ liên quan?
Doanh thu luôn được đánh giá là một yếu tố tất yếu cần có trong kinh doanh. Biến số của doanh thu tác động rất lớn đến một tổ chức, doanh nghiệp. Đa phần trong số chúng ta đều đã được nghe đến doanh thu nhưng vẫn chưa biết đến doanh thu dồn tích. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về doanh thu:
Ta hiểu về doanh thu như sau:
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 định nghĩa về doanh thu nhu sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu được hiểu cơ bản chính là phần giá trị mà công ty đã thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh bằng việc doanh nghiệp thực hiện việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu hiện cũng chính là một trong những chỉ tiêu quan trọng và nó đã phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Thông qua doanh thu thì chúng ta cũng có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động khác nhau.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu được từ việc cung cấp dịch vụ, bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động nội bộ hay doanh thu bất thường. Trong đó cụ thể như sau:
– Doanh thu từ cung cấp dịch vụ bán hàng:
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ bán hàng được hiểu là tất cả lợi nhuận sẽ thu được hoặc thu được từ việc mua bán hàng hóa, bao gồm cả khoản thu chính và phụ thu (nếu có).
– Doanh thu nội bộ:
Doanh thu nội bộ được hiểu là tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc một công ty hay tập đoàn.
– Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản sau:
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản.
+ Tiền lãi: trả góp, đầu tư trái phiếu, lãi cho vay, lãi tiền gửi,…
+ Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, bán ngoại tệ.
+ Giao dịch chứng khoán.
+ Cho thuê hoặc chuyển nhượng lại cơ sở hạ tầng.
– Doanh thu bất thường:
Doanh thu bất thường được hiểu là khoản tiền từ các hoạt động không xảy ra thường xuyên cụ thể như: bán vật tư hàng hóa dư thừa, dụng cụ đã phân bố hết, các khoản phải trả nhưng không cần trả, thanh lý tài sản,…
Ý nghĩa của doanh thu cụ thể như sau:
– Doanh thu chính là một nguồn khoản thu trọng yếu có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp có thể chi trả những phát sinh liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ như chi phí thuê địa điểm hoạt động, nộp phí và lệ phí, thuế cho cơ quan nhà nước.
– Doanh thu cũng chính là một khoản giúp duy trì và phát triển doanh nghiệp ở những năm tháng tiếp theo ha còn gọi là vốn xoay vòng thúc đẩy quá trình tái hoạt động ở thời gian tới.
– Doanh thu giúp doanh nghiệp có nguồn vốn sẵn tránh phải vay ngân hàng khi khó khăn.
– Doanh thu có tầm ảnh hưởng to lớn đến quá trình bắt đầu cũng như khi hoạt động, đây cũng là phần vốn để giúp các chủ thể có thể phát triển các hoạt động kinh doanh ở quy mô lớn hơn
2. Tìm hiểu về doanh thu dồn tích:
Như đã phân tích ở trên, ta hiểu doanh thu là giá trị của tất cả doanh số bán hàng hóa và dịch vụ được công ty công nhận trong một giai đoạn. Doanh thu (còn được gọi là Thu nhập) tạo thành sự khởi đầu của Báo cáo thu nhập của công ty.
Khái niệm doanh thu dồn tích:
Doanh thu dồn tích được hiểu cơ bản là khoản doanh thu đã được ghi nhận khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ dù chưa được thanh toán. Doanh thu dồn tích hiện nay cũng được ghi nhận cụ thể chính là khoảng phải thu trong bản cân đối kế toán nhằm mục đích chính đó là để có thể phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ công ty sau khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Doanh thu dồn tích tiếng Anh gọi là gì?
Doanh thu dồn tích tiếng Anh gọi là Accrued Revenue.
Tìm hiểu rõ hơn về doanh thu dồn tích:
Doanh thu dồn tích được hiểu là sản phẩm của phương pháp kế toán phát sinh, nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cũng đòi hỏi các giao dịch mang lại doanh thu phải được ghi nhận ngay trong kì kế toán mà nó phát sinh, dù giao dịch đó đã được thanh toán hay chưa. Nguyên tắc phù hợp được hiểu cơ bản là một phương pháp kế toán chủ trương gắn liền doanh thu phát sinh trong kì với khoản chi phí phát sinh được dùng để tạo nên doanh thu ấy.
Trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung thì ta nhận thấy, doanh thu dồn tích được ghi nhận khi bên thực hiện đã hoàn thành nghĩa vụ của mình. Ví dụ cụ thể như doanh thu sẽ được ghi nhận khi một giao dịch hoàn tất và khách hàng đã nhận được hàng của mình, dù khách hàng đã thanh toán ngay lúc đó hay chưa.
Doanh thu dồn tích cũng thông thường sẽ được thấy cụ thể trong báo cáo tài chính của các công ty cung cấp dịch vụ. Bởi vì tại các công ty này, doanh thu thực nhận thông thường cũng sẽ chỉ xuất hiện sau khi việc cung cấp dịch vụ đã hoàn tất và việc này có thể sẽ kéo dài vài tháng. Ngược lại với các công ty sản xuất, nơi mà hóa đơn sẽ được xuất ngay khi giao hàng. Nếu không thực hiện việc ghi nhận doanh thu dồn tích, lợi nhuận và doanh thu tại đây sẽ rất bất thường, khiến cho giá trị thật của công ty bị hiểu nhầm.
Ghi nhận doanh thu dồn tích:
Doanh thu dồn tích cũng được ghi nhận trong báo cáo tài chính bằng một bản bút toán điều chỉnh. Các chủ thể là những kế toán viên sẽ ghi doanh thu dồn tích vào phần tài sản của bên nợ và ngược lại sẽ ghi vào bên có khi mà khoảng doanh thu dồn tích đó được thanh toán. Doanh thu dồn tích bao gồm các khoản mục sẽ không xuất hiện trong sổ cái chung vào cuối kì. Trong một giao dịch, khi một công ty ghi nhận doanh thu dồn tích, thì công ty còn lại sẽ ghi nhận chi phí dồn tích như một món nợ trong bản cân đối kế toán.
3. Một số thuật ngữ liên quan:
Báo cáo tài chính:
– Báo cáo tài chính được hiểu như sau:
Báo cáo tài chính được hiểu cơ bản là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
– Mục đích của Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính ra đời và được dùng để nhằm mục đích có thể cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cần phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin được nêu trên, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong bn thuyết minh Báo cáo tài chính nhằm mục đích để giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Chi phí dồn tích:
Chi phí dồn tích trong tiếng anh là Accrued Expense hay Accrued Liabilities.
Chi phí dồn tích được hiểu là một thuật ngữ kế toán dùng để nhằm mục đích chỉ những khoản chi phí được ghi nhận trên sổ sách trước khi nó được chi trả. Chi phí này được ghi nhận vào kì kế toán mà nó phát sinh. Vì chi phí dồn tích tượng trưng cho nghĩa vụ thanh toán của công ty trong tương lai, cho nên nó được ghi nhận vào nợ hiện tại trên bản cân đối kế toán. Chi phí dồn tích chỉ là một ước tính, thường sẽ thay đổi sau khi bên nhà cung cấp gửi hóa đơn.
Một ví dụ cụ thể của chi phí dồn tích là khi công ty mua hàng từ người bán nhưng chưa nhận được hóa đơn thanh toán. Những dạng khác của chi phí dồn tích bao gồm việc trả lãi cho các khoản nợ, phí bảo hiểm cho các hàng hóa, dịch vụ, và phí thuế.
Trong những trường hợp kể trên, tất cả chi phí đều đã phát sinh nhưng chưa có hóa đơn hay việc thanh toán thực sự nào diễn ra. Lương thưởng của nhân viên cũng thường được hạch toán vào kì phát sinh nhưng việc thanh toán thường diễn ra vào kì sau đó.
Ngược lại của chi phí dồn tích là chi phí trả trước. Chi phí trả trước được hiểu là việc thanh toán trước tiền mua hàng cho những hàng hóa và dịch vụ sẽ được giao và sử dụng sau đó. Trong khi chi phí dồn tích được thể hiện ở phần nợ thì chi phí trả trước được ghi nhận vào phần tài sản trong bản cân đối kế toán.