Từ nửa đầu thế kỷ 19 đến trước năm 1868, Nhật Bản trải qua một giai đoạn biến động đầy nhiều thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế dưới sự lãnh đạo của chế độ Mạc phủ. Vậy ý nào không phản ánh đúng nét mới của nền kinh tế Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?
Mục lục bài viết
1. Ý nào không phản ánh đúng nét mới của nền kinh tế Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?
A. Công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều
B. Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh
C. Tư bản nước ngoài đầu tư nhiều ở Nhật Bản
D. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển
Đáp án C. Tư bản nước ngoài đầu tư nhiều ở Nhật Bản
2. Kinh tế Nhật Bản từ nửa đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868:
Từ nửa đầu thế kỷ 19 đến trước năm 1868, Nhật Bản trải qua một giai đoạn biến động đầy nhiều thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, dưới sự lãnh đạo của chế độ Mạc phủ. Dưới đây là một cái nhìn chi tiết hơn về tình hình kinh tế của Nhật Bản trong thời kỳ này:
– Nông nghiệp và công cụ sản xuất phong kiến lạc hậu: Dù với một số cải cách, nền nông nghiệp vẫn dựa vào hệ thống sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ tiếp tục bóc lột nhân dân lao động, tạo ra một tình trạng khủng hoảng trong sản xuất và nguy cơ mất mùa đói kém liên tiếp.
– Sự phát triển của công nghiệp và thương mại: Trong các thành phố và cảng biển, sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là rõ ràng. Công trường thủ công, nơi các sản phẩm được chế tạo bằng tay, xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.
– Nảy mầm của tư sản chủ nghĩa và sự phát triển nhanh chóng: Dưới sự áp đặt của hệ thống phong kiến, một số mầm mống của tư sản đã nảy mầm và phát triển nhanh chóng. Họ tham gia vào các ngành công nghiệp mới nổi, như sản xuất thép, gốm sứ, và dệt may, đóng góp vào sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.
Trong tình hình đầy biến động này, Nhật Bản bắt đầu chứng kiến sự thay đổi rõ rệt trong cấu trúc kinh tế của mình. Sự phát triển của các yếu tố tư bản chủ nghĩa, cùng với sự mở cửa và tiếp xúc với các phương diện kinh tế mới, đã đặt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của Nhật Bản trong những năm tiếp theo.
3. Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng liên quan:
Câu 1. Ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong cuộc cải cách năm 1868 của Thiên hoàng Minh Trị là gì?
A. Tạo ra sức mạnh quân sự, kinh tế để tiến hành chiến tranh xâm lược, bành trướng
B. Bước tiến quan trọng giúp Nhật Bản tiến lên đế quốc chủ nghĩa
C. Đưa Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước phương Tây
D. Xóa bỏ mọi sự phân biệt đẳng cấp trong xã hội.
Đáp án: C
Câu 2. Đến giữa thế kỉ XIX, chế độ Mạc phủ của Nhật Bản đặc điểm nổi bật nào?
A. Lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
B. Chế độ Mạc phủ bước vào thời kì thịnh trị và phát triển nhất.
C. Thời kì nhân dân ủng hộ chế độ Mạc phủ mạnh mẽ.
D. Tầng lớp Samurai nắm quyền chủ chốt trong chính quyền.
Đáp án: A
Câu 3. Từ đầu thế kỉ XIX , tầng lớp nào trong xã hội Nhật Bản đã dần tư sản hóa?
A. Đaimyô (quý tộc phong kiến lớn)
B. Samurai (võ sĩ)
C. Địa chủ vừa và nhỏ
D. Quý tộc
Đáp án: B
Câu 4. Đứng đầu chính quyền Mạc phủ Tô-ku-ga-oa là
A. Sô-gun (tướng quân)
B. Thiên hoàng
C. Nhật hoàng
D. Đai-mi-ô
Đáp án: A
Câu 5. Ý nào không phản ánh đúng nét mới của nền kinh tế Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?
A. Công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều
B. Kinh tế hàng hóa phát triển
C. Tư bản nước ngoài đầu tư nhiều ở Nhật Bản
D. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển
Đáp án: C
Câu 6. Ý nào không phản ánh đúng tình hình kinh tế của Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?
A. Nền nông nghiệp dựa vẫn trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu
B. Công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều
C. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng
D. Sản xuất công nghiệp theo dây chuyền chuyên môn hóa
Đáp án: D
Câu 7. Nội dung nào là đặc điểm nổi bật của xã hội Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?
A. Nhiều đảng phái ra đời
B. Chế độ đẳng cấp vẫn được duy trì
C. Chính đảng của giai cấp vô sản đã được thiết lập
D. Tư sản công thương nắm quyền lực kinh tế và chính trị
Đáp án: B
Câu 8. Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia
A. tư bản chủ nghĩa
B. phong kiến
C. xã hội chủ nghĩa
D. quân chủ lập hiến
Đáp án: B
Câu 9. Người đứng đầu chính quyền Mạc phủ Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản được gọi là
A. Thiên hoàng
B. Vua
C. Nhật hoàng.
D. Sôgun (Tướng quân).
Đáp án: D
Câu 10: Lực lượng chính trị nắm quyền hành thực tế của Nhật Bản giai đoạn giữa thế kỉ XIX là
A. Sôgun (tướng quân)
B. Thiên hoàng
C. Samurai
D. Tư sản công thương.
Đáp án: A
Câu 11: Trong các nước tư bản phương Tây, quốc gia đầu tiên đòi Nhật Bản “mở cửa” là
A. Pháp
B. Đức
C. Mĩ
D. Anh
Đáp án: C
Câu 12: Trong khoảng giữa thế kỉ XIX, các nước phương Tây đã sử dụng chính sách gì để đòi Nhật Bản “ mở cửa”?
A. Giao lưu văn hóa.
B. Giúp đỡ về kinh tế.
C. Truyền bá Thiên chúa giáo.
D. Gây áp lực quân sự
Đáp án: D
Câu 13: Năm 1901, Đảng xã hội dân chủ Nhật Bản được thành lập, dưới sự lãnh đạo của
A. Cataiama Xen.
B. Fukuzawo Yukichi.
C. Misora Hibari.
D. Saigo Takamori.
Đáp án: A
Câu 14. Để thoát ra khỏi những khủng hoảng của đất nước, Thiên hoàng Minh Trị đã có những hành động gì?
A. Thực hiện cải cách chế độ Mạc phủ
B. Nhờ vào sự giúp đỡ của phương Tây.
C. Tiến hành cải cách trên nhiều lĩnh vực.
D. Duy trì chế độ Mạc phủ To-ku-ga-oa.
Đáp án: C
Câu 15: Thắng lợi của phong trào đảo Mạc trong những năm 60 của thế kỉ XIX đã
A. lật đổ chế độ Mạc phủ, khôi phục quyền lực của Thiên hoàng.
B. xóa bỏ những hiệp ước bất bình đẳng với các nước tư bản phương Tây.
C. loại bỏ ảnh hưởng của người nước ngoài ra khỏi Nhật Bản.
D. thay thế vai trò của Mạc phủ Tô-ku-ga-oa bằng một Mạc phủ mới.
Đáp án: A
Câu 16. Nội dung nào sau đây không phải cải cách kinh tế của Nhật Bản được thực hiện từ năm 1868
A. Nghiêm cấm việc mua bán ruộng đất.
B. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho kinh tế.
C. Thống nhất tiền tệ chung của đất nước.
D. Phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
Đáp án: A
Câu 17. Thể chế chính trị nào đã được xác lập ở Nhật Bản sau cuộc cải cách của Thiên hoàng Minh Trị?
A. Quân chủ lập hiến
B. Quân chủ chuyên chế
C. Cộng hòa quý tộc
D. Dân chủ chủ nô
Đáp án: A
Câu 18. Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản khi chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là gì?
A. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nặng để xuất khẩu.
B. Thi hành các chính sách xâm lược và bành trướng
C. Xuất khẩu tư bản dưới hình thức cho vay lấy lãi cao.
D. Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc của các nước phương Đông.
Đáp án: B
Câu 19. Nhân tố nào được xem là “chìa khóa vàng” của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (cuối thế kỉ XIX)?
A. Giáo dục.
B. Quân sự.
C. Kinh tế.
D. Chính trị.
Đáp án: A
Câu 20. Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (cuối thế kỉ XIX) mang tính chất của một cuộc cách mạng
A. tư sản không triệt để.
B. xã hội chủ nghĩa.
C. dân chủ tư sản kiểu mới.
D. giải phóng dân tộc.
Đáp án: A
Câu 21. Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản khi chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là
A. đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa, bành trướng ảnh hưởng.
B. phát động chiến tranh đế quốc để phân chia lại thị trường, thuộc địa.
C. đẩy mạnh xuất khẩu tư bản dưới hình thức đầu tư trực tiếp tại thuộc địa.
D. cho các nước tư bản chậm tiến vay tiền với lãi suất cao để thu lợi nhuận.
Đáp án: A