Ý kiến định tính trung bình là gì? Lợi ích và phân tích ưu, nhược điểm? Ai là người đánh gia xếp hạng trong việc đầu tư về một chứng khoán?
Thị trường chứng khoán hiện nay là một vấn đề đã rất quen thuộc đối với không những các quốc gia trên thế giới mà cả với Việt Nam. Chúng ta không thể phủ nhận những vai trò của thị trường này đem lại cho kinh tế và xã hội, cụ thể đó là tập hợp những người mua và bán cổ phiếu. Hiện nay trong đầu tư chứng khoán để giảm thiểu những rủi ro và an toàn trong đầu tư chứng khoán các nhà đầu tư rất quan tâm tới xếp hạng của nhà phân tích đầu tư, trong kinh tế chứng ta thường hay nhắc tới các Ý kiến định tính trung bình.
Mục lục bài viết
1. Ý kiến định tính trung bình là gì?
Ý kiến định tính trung bình trong tiếng Anh là “ Average Qualitative Opinion, viết tắt là AQO”.
Ý kiến định tính trung bình tóm tắt xếp hạng của các nhà phân tích đầu tư về một chứng khoán cụ thể. Trong một số trường hợp, AQO về một chứng khoán sẽ là mua, nắm giữ hoặc bán, dựa trên xếp hạng trung bình từ các nhà phân tích. Trong trường hợp khác, AQO lại được biểu thị bằng số liệu, ví dụ như 1,2,3. Chẳng hạn, chứng khoán được xếp hạng 1 thì nên mua vào, 2 có nghĩa là nên nắm giữ, và 3 thì nên bán. Dù là thể hiện bằng chữ hay bằng số, AQO cũng cố gắng tóm gọn tất cả thông tin trong báo cáo phân tích, bao gồm tình hình tài chính của công ty, của ngành và giá mục tiêu của chứng khoán trong 12 đến 24 tháng tới; coi những thông tin đó là một khuyến nghị đồng thuận và gửi cho các nhà đầu tư.
Theo như trên chúng ta hiểu rằng trong một quá trình quyết định đầu tư hay để hoạt động đầu tư có hiệu quả về một chứng khoán nào đó thì việc chúng ta nên tham khảo các ý kiến cần thiết để có những quyết định đầu tư một cách an toàn là điều rất cần thiết và có thể qua đó sẽ tạo cho chúng ta sựu chính xác trong đầu tư để ít rủi ro hơn. Như vậy đây là một hoạt động có ý nghĩa và nêu cao tính an toàn trong đầu tư cho các nhà đầu tư hiện nay.
2. Lợi ích và phân tích ưu, nhược điểm:
2.1. Lợi ích của ý kiến định tính trung bình:
AQO hữu ích cho các nhà đầu tư trong một số tình huống khác nhau. Ví dụ, việc biết về ý kiến của nhiều nhà đầu tư về một chứng khoán cụ thể có thể sẽ có lợi đối với nhà đầu tư khi đưa ra quyết định mua hoặc bán. Tuy nhiên, rất ít nhà đầu tư đưa ra quyết định chỉ dựa trên ý kiến của các nhà phân tích.
Các nhà phân tích cung cấp dịch vụ có giá trị, giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian và cung cấp cho họ những hiểu biết chuyên môn. Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn phải tự đưa ra phán quyết khi xem xét AQO và các nghiên cứu đầu tư khác nhằm vào đối tượng rộng lớn, và không phản ánh mục tiêu, thời hạn đầu tư hoặc khả năng chấp nhận rủi ro của một nhà đầu tư riêng lẻ.
2.2. Ưu và nhược điểm của ý kiến định tính trung bình:
Các nhà đầu tư trái ngược cho rằng AQO rất hữu ích. Những nhà đầu tư này tìm kiếm cơ hội gặt hái lợi nhuận bằng cách đưa ra các quyết định khác với quyết định của đám đông. Họ thích mua khi người khác đang bán, hoặc bán khi người khác mua, và khi tin rằng ý kiến thị trường tập thể liên quan đến chứng khoán có thể sớm thay đổi. Ví dụ, nhà đầu tư trái ngược tìm kiếm tình huống cổ phiếu rơi vào trạng thái quá mua; các AQO về nó rất tích cực; và có một tin tức tiêu cực mới, hơi khó hiểu có thể gây khó khăn cho công ty phát hành cổ phiếu này trong một thời gian.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư trái ngược có thể sẽ bán khống số cổ phiếu đó, hoặc thậm chí có thể mua cổ phiếu những đối thủ cạnh tranh của nó. Ngoài các nhà đầu tư trái ngược, một số kiểu nhà đầu tư khác cũng có xu hướng sử dụng AQO làm cơ sở cho việc ra quyết định; tin rằng ý kiến tập thể của các nhà phân tích có xu hướng sai lệch theo hướng quá tích cực. Nhiều người cho rằng AQO kém hữu ích hơn ước tính đồng thuận trong việc giúp dự đoán lợi nhuận và doanh thu tương lai của doanh nghiệp.
3. Ai là người đánh gia xếp hạng trong việc đầu tư về một chứng khoán:
Trong thị trường chứng khoán để có cái nhìn toàn diện và khách quan hơn chúng ta thường xem những đánh giá trong đầu tư chứng khoán bởi các tổ chức định mức tín nhiệm chuyên về dịch vụ đưa ra ý kiến về độ tin cậy tín dụng của người phát hành chứng khoán. Nó là một ý kiến quan trọng về rủi ro tín dụng, hay là một đánh giá về khả năng của người phát hành thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Vì vậy, định mức tín nhiệm phải là một sự đánh giá trước khả năng của người phát hành hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
Bởi vì các công cụ của thị trường tiền tệ là ngắn hạn, nên chúng dễ đánh giá hơn các loại trái phiếu dài hạn. Định mức tín nhiệm là gồm cả đánh giá định tính và định lượng về sức mạnh tín dụng của người phát hành. Người phát hành có thể là các doanh nghiệp, chính quyền địa phương thậm chí là cả một quốc gia trong trường hợp phát hành nợ của chính phủ. Ngoài các nhân tố về định tính, như là chất lượng của ban quản trị công ty, các tiêu chuẩn phân tích bao gồm các tỷ số tài chính chủ yếu như là tỷ lệ sinh lời trên vốn hoặc tài sản, hệ số nợ so với vốn, các hệ số về tính thanh khoản, thu nhập trên chi phí cố định, dòng tiền so với tổng nợ.
Một định mức tín nhiệm không phải là một lời khuyên mua hoặc bán một chứng khoán cụ thể nào đó. Ở nhiều quốc gia, điều này có thể là một lưu ý quan trọng trong việc xác định trách nhiệm pháp lý của một tổ chức định mức tín nhiệm trong trường hợp vỡ nợ, hoặc sự chấm dứt của một công ty hoặc các tổ chức khác phát hành chứng khoán. Để thành công, một tổ chức định mức tín nhiệm (hay tổ chức xếp hạng tín nhiệm) phải có các đặc điểm cơ bản, bao gồm:
+ Tính tin cậy,
+ Tính độc lập,
+ Tính khách quan,
+ Kỷ thuật thành thạo,
+ Có đủ các nguồn lực và khả năng tiếp cận các thông tin tin cậy về người phát hành chứng khoán.
Theo đó ta thấy tín nhiệm cũng dựa trên các định mức và nó sẽ được biển hiện dưới hình thức các ký hiệu dễ hiểu được thừa nhận bởi nhà đầu tư. Ví dụ trái phiếu bình thường được xếp hạng từ AAA đây có nghĩa là ít bị vỡ nợ nhất cho đến D nghĩa là đã bị vỡ nợ rồi phụ thuộc vào khả năng của người phát hành trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Ở Mỹ và các thị trường khác, theo đó chúng ta thấy có một vài khác biệt về ký hiệu và thang bậc được sử dụng. Nói chung, trái phiếu hạng BBB hoặc cao hơn hoặc Baa được xem là hạng đầu tư. Trái phiếu được xếp hạng thấp hơn được xem là đầu cơ có thể không thích hợp cho các tổ chức tài chính trung gian hoặc các nhà đầu tư tổ chức như ngân hàng, các quỹ đầu tư và các công ty bảo hiểm. Các định nghĩa và các phương pháp được sử dụng trong xác định mức tín nhiệm quan trọng cho cả nhà đầu tư lẫn các nhà quản lý. Trong những năm gần đầy, định mức tín nhiệm trái phiếu đã được sử dụng ngày càng thường xuyên hơn bởi các nhà quản lý ngân hàng và chứng khoán để quản lý các tiêu chuẩn cẩn trọng hoặc xác định tính thích hợp đầu tư cho một số loại quỹ đầu tư.
Như vậy, từ nghiên cứu và phân tích chúng ta thấy rằng, để trở thành tin cậy và hữu ích cho nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán hiện nay, định mức tín nhiệm phải được xem là đáng tin cậy và khách quan của các chủ thể tham gia thị trường. Để một định mức đáng tin cậy, tổ chức định mức tín nhiệm phải có kỹ thuật chuyên nghiệp, đủ nguồn lực tài chính, tiếp cận các thông tin tài chính tin cậy về người phát hành, và các thủ tục hoạt động nội bộ đưa đến công tác định mức nhất quán và tin cậy. Nói chung các thủ tục tương tự đang được thực hiện ở cả các thị trường đã phát triển lẫn đang nổi. Ở hầu hết các quốc gia, định mức tín nhiệm thường được thực hiện theo yêu cầu của người phát hành. Bên cạnh đó ta thấy ví dụ như ở Mỹ việc các tổ chức định mức tín nhiệm định giá chứng khoán không theo yêu cầu của người phát hành không phải là không thường thấy.