Hiện nay tất cả các công việc đều phải sử dụng nguồn vốn và vốn cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp. Bởi nếu doanh nghiệp muốn hoạt động và đầu tư cho doanh nghiệp của mình thì cần phải có vốn để duy trì và phát triển. Vậy vốn ngắn hạn là gì? Phân loại và chu trình luân chuyển vốn ngắn hạn?
Mục lục bài viết
1. Vốn ngắn hạn là gì?
Chắc hẳn trong kinh doanh ai cũng rất quan tâm tới yếu tố vốn đây chính là yếu tố quan trọng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với các doanh nghiệp thì huy động nguồn vốn nào để phục vụ cho nhu cầu và cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính hiện nay, nhà quản trị tài chính có nhiều sự lựa chọn hình thức huy động vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thì với mỗi hình thức huy động vốn đều có mặt thuận lợi và bất lợi riêng, vấn đề dặt ra là quyết định hình thức huy động vốn phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp và thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay ta thấy các doanh nghiệp hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn và công ty có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn hoặc nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Như vậy ta có thể rút ra được đó là vốn ngắn hạn chính là những nguồn tài trợ doanh nghiệp có thể huy động đưa vào sử dụng trong thời gian ngắn dưới 1 năm và các nguồn vốn này dùng để bổ sung nhu cầu vốn lưu động, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Như vậy nên trong quá trình hoạt động, nếu như công ty của bạn có nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên, điều này xảy ra khi có sự không trùng khớp về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì phát sinh dòng tiền vào, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh thì phát sinh dòng tiền ra. Theo đó dòng tiền ra lớn hơn dòng tiền vào thì doanh nghiệp cần bổ sung vốn. Nguồn vốn cần bổ sung này trước hết được lấy từ các khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ mà doanh nghiệp có thể huy động được, phần còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ bằng các khoản nợ vay như: Tín dụng thương mại, vay ngắn hạn ngân hàng, phát hành tín phiếu.
Vốn ngắn hạn trong tiếng Anh là short-term capital.
Hiểu đơn giản nhất thì vốn ngắn hạn là số vốn tiền tệ tương ứng với các tài sản ngắn hạn hay tài sản lưu động của doanh nghiệp như tiền, chứng khoán có khả năng thanh toán, hàng tồn kho và các khoản phải thu của khách hàng.
Là hình thức vay tiền giữa bên vay và bên cho vay dựa trên giao dịch tài sản. Theo đó, người vay sẽ được vay một khoản tiền như đã thỏa thuận trong hợp đồng với khoảng thời gian vay ngắn hạn, thường là dưới 12 tháng. Người vay phải có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi cho bên cho vay. Mục đích vay tiền ngắn hạn thường là để bù đắp vốn trong kinh doanh hoặc phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân.
Ngoài ra, hiện nay cũng có cả hình thức vay trung hạn với thời gian vay từ 12 tháng tới 5 năm và vay dài hạn từ 5 năm trở lên, thậm chí còn có thể kéo dài tới 40 năm.
2. Phân loại vốn ngắn hạn:
Phân loại theo vai trò của vốn ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
– Vốn ngắn hạn trong khâu dự trữ là khoản vốn ngắn hạn có hình thái biểu hiện là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ được dự trữ cho sản xuất;
– Vốn ngắn hạn trong khâu sản xuất là khoản vốn ngắn hạn có hình thái biểu hiện là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, những chi phí chi ra trong kì nhưng được tính dần vào giá thành của kì sau;
– Vốn ngắn hạn trong khâu lưu thông là khoản vốn ngắn hạn có hình thái biểu hiện là thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng,…) các khoản thế chấp, kí cược, kí quí ngắn hạn,…
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn ngắn hạn
– Vốn tương ứng với giá trị nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,… lưu kho;
– Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Phân loại theo mức độ sử dụng của vốn ngắn hạn
– Vốn ngắn hạn thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có nhu cầu thường xuyên trong kì hạch toán ngắn hạn (thường là 1 năm); đây chính là nhu cầu vốn ngắn hạn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
– Vốn ngắn hạn bất thường là lượng vốn ngắn hạn tăng thêm ở các thời điểm khác nhau của kì hạch toán do tính mùa vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc những hành vi phát sinh không lường trước và đưa vào định mức được.
Để sản xuất, ngoài trừ các tài sản cố định cần có như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp, tổ chức phải bỏ ra một lượng tiền để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… nhằm phục vụ sản xuất. Vốn lưu động chính là yêu cầu đầu tiên để doanh nghiệp hoạt động, để bắt đầu hoạt động đầu tiên doanh nghiệp phải đáp ứng cơ vốn lưu động.
Vốn ngắn hạn còn ảnh hưởng đến quy mô hoạt động. Trong kinh doanh các tổ chức và doanh nghiệp tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, các hoạt động của doanh nghiệp nhất thiết các doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn đầu tư. Vốn lưu động sẽ giúp nắm bắt thời cơ và tạ ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn lưu động còn tác động đến giá thành của sản phẩm.
3. Chu trình luân chuyển vốn ngắn hạn:
Vốn ngắn hạn thuần của doanh nghiệp được tính bằng hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Chu kì luân chuyển vốn ngắn hạn là khoảng thời gian tính từ khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu cho đến khi thu được tiền về từ các khoản phải thu của doanh nghiệp. Chu kì luân chuyển vốn ngắn hạn được tính theo công thức sau:
CKLCVNH = TGTK + TGTKPT – TGTTCKPT
Trong đó:
TGTK: là thời gian tồn kho, đó là thời gian trung bình nguyên vật liệu hoặc thành phẩm được lưu kho;
TGTKPT: là thời gian thu các khoản phải thu, đó là thời gian trung bình cần thiết để các khoản phải thu của doanh nghiệp chuyenr thành tiền mặt;
TGTTCKPT: là thời gian trung bình thanh toán các khoản phải trả, được tính từ khi doanh nghiệp mua nguyên liệu và thuê lao động cho đến khi doanh nghiệp thanh toán các hóa đơn mua nguyên vật liệu và tiền lương.
Như vậy ta thấy vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu nhà nước, cá nhân, tập thể. Sở hữu cá nhân nếu số vốn đó nằm trong công ty tư nhân. sở hữu tập thể nếu số vốn đó nằm trong công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. Vốn trong các doanh nghiệp nhà nước hình thành từ nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thuộc sở hữu nhà nước. Nhưng dù ở hình thức sở hữu nào thì vai trò của vốn cũng không thay đổi.
Như vậy từ các thông tin chúng tôi đã nêu như trên ta thấy một điều đó là đối với mọi doanh nghiệp dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được đều phải có lượng vốn nhất đinh vì vốn quyết định rất nhiêu yếu tố và quyết định cả sự tồn tại của một doanh nghiệp. Vốn chính là một điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thực tế. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà luật qui định doanh nghiệp phải có số vốn pháp định nhất định. Như vậy nên tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có các tên gọi khác nhau cụ thể như các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.