CH3COOH là axit hữu cơ yếu nên khả năng phân li ra H+ kém, do đó CH3COOH là chất điện li yếu. Bài viết dưới đây cung cấp Phương trình điện li CH3COOH đầy đủ và một số bài tập trắc nghiệm và tự luận liên quan. Cùng tham khảo nhé!
Mục lục bài viết
1. Phương trình điện li CH3COOH:
CH3COOH là axit hữu cơ yếu nên khả năng phân li ra H+ kém, do đó CH3COOH là chất điện li yếu.
Phương trình điện li của CH3COOH là:
CH3COOH ⇔ CH3COO– + H+
Do CH3COOH là một axit hữu cơ yếu cho nên là có khả năng phân li ra H+ kém, do đó là chất điện ly yếu
Trong phản ứng này, CH3COOH phân ly thành ion axetat (CH3COO-) và ion hydro (H+), khiến nó trở thành axit yếu trong nước. Các ion này có thể tương tác với các ion khác cũng có trong dung dịch và tạo thành các hợp chất, tham gia phản ứng axit-bazơ và các phản ứng khác trong hóa học.
Ngoài ra, để nhận biết chất điện ly yếu, bạn có thể dựa vào những thông tin sau: Axit yếu, bazơ yếu và một số muối là chất điện ly yếu. Ví dụ CH3COOH, H2S, H2SO3, Mg(OH)2..
2. Một số bài tập trắc nghiệm có đáp án:
Câu 1. Dãy chất nào sau đây, trong nước đều là chất điện li yếu?
A. H2F, HCl, H2SO4, CH3COOH
B. H2CO3, H3PO4, CH3COOH, H2SO3
C. H2S, CH3COOH, HClO, HF
D. CH3COOH, H2SO3, HClO, HCl
Câu 2. Dãy gồm các axit 2 nấc là:
A. HCl, H2SO4, CH3COOH
B. H2CO3, HNO3, CH3COOH
C. H2SO4, H2SO3, HNO3
D. H2S, H2SO4, H2SO3
Câu 3. Cặp chất nào sau đây có thể cùng tồn tại trong một dung dịch?
A. AlCl3 và Na2CO3
B. HNO3 và NaCl
C. Fe(NO3)3 và KOH
D. Ba(OH)2và FeCl3
Câu 4. Chất nào sau đây, trong nước là chất điện li yếu?
A. H2SO4
B. HNO3
C. CH3COOH
D. Al2(SO4)3
3. Một số bài tập tự luận có đáp án:
Câu 1. Viết phương trình điện li của axit yếu CH3COOH trong dung dịch. Nếu hoà tan ít tinh thể chất điện li mạnh CH3COONa vào dung dịch axit trên thì nồng độ H+ tăng hay giảm? Giải thích dựa vào nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Satơliê.
Đáp án hướng dẫn giải
CH3COOH <-> CH3COO– + H+
CH3COONa phân li trong dung dịch như sau :
CH3COONa → CH3COO– + Na+
Sự phân li của CH3COOH là quá trình thuận nghịch. Đây là cân bằng động. Khi hoà tan CH3COONa vào thì nồng độ CH3COO– tăng lên, làm cho cân bằng (1) chuyển dịch từ phải sang trái, nên nồng độ H+ giảm xuống.
Câu 2.
a) Viết phương trình điện li của CH3COOH và NaOH.
b) Hoàn thành phương trình dạng phân tử và viết phương trình ion rút gọn theo sơ đồ sau:
BaCl2 + Na2SO4 → ? ↓ + ?
H2SO4 + ? → ? + H2O
Đáp án hướng dẫn giải
a)
CH3COOH ⇄ CH3COO– + H+
NaOH → Na+ + OH–
b)
Phương trình phân tử: BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ + 2NaCl
Phương trình ion rút gọn: Ba2+ + SO42- → BaSO4 ↓
Phương trình phân tử: H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
Phương trình ion rút gọn: H+ + OH– → H2O
Câu 3. Cho các chất sau: CH3COOH, NaCl, C2H5OH, H2O. Chất nào sau đây thuộc loại điện li mạnh?
Đáp án hướng dẫn giải
CH3COOH ⇄ CH3COO– + H+ ⇒ là chất điện li yếu.
NaCl → Na+ + Cl– ⇒ là chất điện li mạnh.
C2H5OH không phải là chất điện li.
H2O ⇄ H+ + OH– ⇒ là chất điện li yếu.
Câu 4. Cho các chất: NaOH, HF, HBr, CH3COOH, C2H5OH, C12H22O11(saccarozơ), HCOONa, NaCl, NH4NO3. Số chất thuộc chất điện li và chất điện li mạnh
Đáp án hướng dẫn giải
Chất điện li gồm: NaOH, HF, HBr, CH3COOH , HCOONa, NaCl, NH4NO3
Chất điện li mạnh gồm: NaOH, HBr, HCOONa, NaCl, NH4NO3
Câu 5. Có 4 dung dịch: Natri clorua, rượu etylic (C2H5OH), axit axetic (CH3COOH), kali sunfat đều có nồng độ 0,2 mol/l. Hãy sắp xếp các dung dịch khả năng dẫn điện của các dung dịch đó theo thứ tự tăng dần.
Đáp án hướng dẫn giải
C2H5OH tan trong nước nhưng không phân li ra ion => không có khả năng dẫn điện.
CH3COOH là chất điện li yếu => dẫn điện yếu hơn so với 2 muối
Cùng nồng độ 0,2 mol/l thì: NaCl → Na+ +Cl− ; K2SO4 → 2K+ + SO42−
K2SO4 phân li ra nhiều ion hơn nên dẫn điện mạnh hơn NaCl.
=> C2H5OH < CH3COOH < NaCl < K2SO4
Câu 6: Có 4 dung dịch Natri clorua, rượu etylic (C2H5OH), axit axetic (CH3COOH), kali sunfat đều có nồng độ 0,2 mol/l. Hãy sắp xếp các dung dịch khả năng dẫn điện của các dung dịch đó theo thứ tự tăng dần.
Đáp án hướng dẫn giải :
Natri clorua (NaCl): NaCl là một muối ion hóa hoàn toàn trong nước thành ion natri (Na+) và ion clorua (Cl-). Vì vậy, Natri clorua nồng độ 0,2 mol/l sẽ tạo ra một dung dịch điện li mạnh.
Kali sunfat (K2SO4): K2SO4 cũng là một muối và ion hóa hoàn toàn trong nước thành ion kali (K+) và ion sunfat (SO4²-). Do đó, Kali sunfat nồng độ 0,2 mol/l sẽ tạo ra một dung dịch điện li mạnh.
Axit axetic (CH3COOH): Axit axetic (CH3COOH) là một loại axit yếu. Mặc dù nó phân li thành ion acetat (CH3COO-) và ion hydro (H+), nhưng phân li không hoàn toàn và chỉ một phần nhỏ tổng số phân tử axit phân li. Vì vậy, Axit axeti nồng độ 0,2 mol/l sẽ tạo ra một dung dịch điện li yếu hơn Natri clorua và Kali sunfat.
Rượu etylic (C2H5OH): Rượu etylic là một chất hữu cơ nên không nó phân li thành các ion trong nước. Do đó, Rượu etylic nồng độ 0,2 mol/l sẽ tạo ra một dung dịch không điện li hoặc còn gọi là dung dịch không dẫn điện.
Vì vậy, sắp xếp các dung dịch trên theo thứ tự tăng dần theo khả năng dẫn điện sẽ là: Natri clorua (NaCl) và Kali sunfat (K2SO4) (cùng mức độ điện li mạnh). Axit axetic (CH3COOH) (dung dịch điện li yếu). Rượu etylic (C2H5OH) (dung dịch điện li yếu)
Câu 7: Cho các chất sau: CH3COOH, NaCl, C2H5OH, H2O. Chất nào sau đây thuộc loại điện li mạnh?
Đáp án hướng dẫn giải :
Trong danh sách các chất bạn đã cho, chỉ có một chất thuộc loại điện li mạnh:
NaCl (Natri clorua): NaCl là một muối ion hóa hoàn toàn trong nước thành ion natri (Na+) và ion clorua (Cl-). Do đó, nó tạo ra một dung dịch điện li mạnh.
Các chất còn lại không thuộc loại điện li mạnh:
CH3COOH (Axit axetic): CH3COOH là một loại axit yếu. Mặc dù nó phân li thành ion acetat (CH3COO-) và ion hydro (H+), nhưng phân li không hoàn toàn và chỉ một phần nhỏ tổng số phân tử axit phân li. Vì vậy, nó tạo ra một dung dịch điện li yếu.
C2H5OH (Rượu etylic): Rượu etylic là một chất hữu cơ nên không nó phân li thành các ion trong nước. Do đó, Rượu etylic nồng độ 0,2 mol/l sẽ tạo ra một dung dịch không điện li hoặc còn gọi là dung dịch không dẫn điện.
H2O (Nước): Nước cũng không phân li thành ion trong nước, ngoại trừ một ít sự tự-ion hóa thành ion hydro (H+) và ion hydroxit (OH-). Tuy nhiên, điện li của nước rất yếu và không được xem xét là điện li mạnh.
Vậy chỉ có NaCl thuộc loại điện li mạnh trong danh sách bạn đưa ra.
Câu 8: Sự điện li có phải là quá trình phân li một chất thành các ion dương và ion âm khi chất đó tan trong nước hoặc là ở trạng thái nóng chảy?
Đáp án hướng dẫn giải :
Sự điện li (điện phân) là quá trình tách một chất thành các ion dương và âm khi chất đó hòa tan trong nước hoặc ở trạng thái nóng chảy. Quá trình này xảy ra khi các phân tử hoặc hạt của chất đó tương tác với các phân tử nước (H2O) hoặc các phân tử ở trạng thái nóng chảy. Các chất có thể được chia thành hai loại chính dựa trên mức độ chất điện giải:
Chất điện ly mạnh: Những chất này phân ly hoàn toàn thành ion khi hòa tan trong nước hoặc ở trạng thái nóng chảy. Ví dụ: muối kiềm thổ như NaCl, K2SO4 hoặc kim loại kiềm như NaOH và Ba(OH)2.
Chất điện ly yếu: Các chất này chỉ phân ly một phần thành ion khi hòa tan trong nước hoặc ở trạng thái nóng chảy. Ví dụ như các axit yếu như CH3COOH, hay các chất có độ phân ly thấp như NH4OH.
Điện phân đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình hóa học và là cơ sở để hiểu tính chất của dung dịch điện phân và phản ứng điện hóa.