U xơ tử cung là bệnh lý phổ biến ở phụ nữ, bệnh này có thể gặp ở nhiều lứa tuổi khác nhau. U xơ tử cung tuy không phải là căn bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên, nó làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe phụ nữ. Chính vì vậy để ngăn chặn căn bệnh này, chị em cần hiểu u xơ tử cung là gì và nguyên nhân của nó.
Mục lục bài viết
1. U xơ tử cung là gì?
U xơ tử cung là một bệnh lý phụ khoa chính vì vậy để hiểu bệnh u xơ tử cung là gì thì cần phải hiểu bệnh lý phụ khoa là gì? Bệnh lý phụ khoa là các bệnh lý bao gồm những bệnh liên quan đến cơ quan sinh dục người phụ nữ như các bệnh về âm hộ – những phần có thể quan sát bên ngoài và âm đạo, cổ tử cung, tử cung…. những cơ quan quan sát và thấy được từ việc thăm khám và sử dụng những công nghệ y tế. Những bệnh phụ khoa gây ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe của người phụ nữ.
U xơ tử cung được coi là một bệnh lý phụ khoa thường xuất hiện ở nữ giới. Khối u thường gặp nhất ở tử cung như ở các vị trí trong thành tử cung, dưới niêm mạc, dưới thanh mạc hay phát triển trên một cuống. Đây được coi là khối u lành tính của tế bào cơ trơn tử cung và thường gặp ở phụ nữ từ 35 – 50 tuổi. Những người thừa cân, béo phì thường dễ bị u xơ tử cung hơn so với người có cân nặng bình thường.
U xơ tử cung nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng như thiếu máu do kinh nguyệt kéo dài, nhiễm khuẩn đường sinh dục, khó mang thai, nguy cơ hiếm muộn do tắc vòi tử cung, làm biến dạng buồng chứng, giảm tưới máu nội mạc tử cung gây giảm khả năng thụ thai….Ngoài ra, khi phát hiện bệnh quá muộn sẽ cần phải lựa chọn những phương pháp điều trị một cách chuyên biệt hơn.
Có nhiều trường hợp bị u xơ tử cung nhưng không có biểu hiện của bất kỳ triệu chứng nào. Tình trạng này có thể do bị ảnh hưởng bởi vị trí, kích thước và số lượng của khối u sơ tử cung.
U xơ tử cung tiếng Anh là Fibroids.
2. Nguyên nhân gây ra u xơ tử cung:
Nguyên nhân gây gây ra u xơ tử cung hiện nay chưa xác định được một cách chính xác. Có một số giả thuyết cho rằng xuất phát nội tiết về vai trò của estrogen và progesteron thông qua yếu tố tăng trưởng biểu mô hoặc ở di truyền khi nghiên cứu người ta tìm thấy có các rối loạn nhiễm sắc thể ở trong khối u.
Một vài nguyên nhân gây u xơ tử cung tiêu biểu có thể nhắc đến như:
– Di truyền: Theo như khảo sát thực tế thì thông thường những chị em có người thân bị u xơ tử cung thì khả năng có người đó cũng có thể bị u xơ tử cung. Ví dụ: Người mẹ trước đó bị u xơ tử cung thì khả năng người con sẽ có khả năng bị u xơ tử cung gấp 3 lần người bình thường.
– Dậy thì sớm: Bé gái bước vào thời kỳ kinh nguyệt trước 11 tuổi sẽ có nguy cơ mắc phải u xơ tử cung cao hơn các bé gái khác. Ngoài nguy cơ sau này mắc u xơ tử cung thì dậy thì sớm cũng gây ra rất nhiều hệ lụy sau này. Vì thế các ông bố, bà mẹ hãy chăm sóc, và cho các bé sinh hoạt 1 cách điều độ để các bé dậy thì đúng với lứa tuổi theo tự nhiên,
– Hormone tác động trực tiếp tới u xơ tử cung: lượng hormone estrogen tăng quá mức trong cơ thể là một trong những nguyên nhân hình thành u xơ tử cung. Bởi hormone estrogen kích thích sự phát triển của niêm mạc tử cung. Chính vì vậy mà những phụ nữ mang thai sẽ có nguy cơ mắc u xơ tử cung cao hơn. Người mắc u xở tử cung cần tránh một số thực phầm phẩm làm tăng estrogen: Một số thực phẩm như thịt đỏ, đậu nành, hạt lãnh… những thực phẩm này sẽ làm tăng estrogen làm kích hoạt khiến cho u xơ phát triển mạnh hơn.
Thay vào đó hãy ăn nhiều chất xơ hơn. Bởi những thực phẩm giàu chất xơ sẽ hộ trợ giảm cân và giúp cân bằng nội tiết tố trong cơ thể người nữ giới, đồng thời giúp lượng đường trong máu ổn định. Từ đó chất xơ sẽ đóng vai trò làm chậm sự phát triển của khối u xơ
– Béo phì: nguy cơ cao bị u xơ tử cung cũng rất dễ gặp ở những phụ nữ thừa cân. Bởi tình trạng thừa cân làm suy giảm insulin từ đó làm suy giảm các bộ phận liên quan như thận, tuyến giáp, vùng dưới đồi. Trong đó tuyến giáp là cơ quan gắn chặt với các nội tiết tố nữ, khi tuyến giáp có tình trạng bị rối loạn sẽ gây ra hiện tượng cường estrogen, sau đó sẽ xuất hiện nhân xơ tử cung. Người mắc u xơ tử cung cũng nên tránh một số loại thực phẩm như gạo, bánh mỳ trắng, thực phẩm có đường, đồ ăn đóng gói… những thực phẩm chưa đường và carbohydrate sẽ giúp cơ thể tạo ra insulin từ đó sẽ làm u xơ xấu đi.
– Bệnh lý phụ khoa: Một số bệnh lý tiêu biểu như viêm loét tử cung, viêm âm đạo… những bệnh này tái đi tái lại nhiều lần gây tổn thương niêm mạc tử cung và đây là nguyên nhân làm niêm mạc tử cung tăng sinh quá mức, làm xuất hiện các u xơ tử cung. Bên cạnh đó người bệnh u xơ tử cung cần tuyệt đối tránh những đồ uống kích thích như rượu, vì những đồ uống kích thích sẽ gây ra tình trạng viêm cơ thể, giảm chức năng miễn dịch của cơ thể, làm tăng nguy cơ bị u xơ tử cung vì rượu sẽ làm tăng hormon cần thiết cho sự phát triển của u sơ tử cung.
– Độ tuổi: Theo thống kê hiện nay cho thấy, 5% tỷ lệ phụ nữ mắc u xơ tử cung ở những phụ nữ trước 30 tuổi, 30% trong độ tuổi từ 30-40 tuổi và 60% phụ nữ mắc u xơ tử cung vào độ tuôit 40-50 tuổi. Từ thống kê này có thể nhận thấy u xơ tử cung thường nhiều nhất ở nhóm phụ nữ đang trong tuổi sinh sản từ 30-40 tuổi và trong suốt thời kỳ mãn kinh.
– Nguồn gốc dân tộc: những phụ nữa da màu thường có nguy cơ bị u xơ tử cung cao hơn phụ nữ da trắng. Như phụ nữ Mỹ gốc Phi có nguy cơ bị u xơ cao hơn so với phụ nữ thuộc các chủng tộc khác.
Một số trường hợp làm tăng nguy cơ mắc u xơ tử cung hơn người bình thường như viêm cổ tử cung và tử cung, sinh hoạt tình dục không lành mạnh, quan hệ tình dục quá sớm hay mắc bệnh tuyến giáp….. U xơ tử cung phát hiện càng sớm thì sẽ càng dễ điều trị, trường hợp để một thời gian dài thì khối u sẽ phát triển với kích thước sớm, đồng thời có thể có biến chứng thành ác tính. Việc lựa chọn phương pháp điều trị u xơ tử cung cũng vô cùng quan trọng vì trường hợp lựa chọn không đúng phương pháp điều trị có thể làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Bên cạnh đó cũng cần có chế độ cân bằng và duy trì cân nặng khỏe mạnh là yếu tố rất quan trọng trong việc ngăn ngừa những biến chứng xấu đối với u xơ nói riêng và với sức khỏe tổng thể của cơ thể nói chung chung. Chính vì vậy hãy có một chế độ ăn uống tốt nhất cho bản thân mình.
3. Dấu hiệu nhận biết u xơ tử cung:
Xuất huyết tử cung bất thường: triệu chứng như thường xuyên bị rong kinh – đây bà biểu hiện ra máu âm đạo kéo dài sau kỳ kinh nguyệt, rong huyết – biểu hiện ra máu âm đạo kéo dài ngoài chu kỳ kinh nguyệt hay đa kinh. Những hiện tượng này là do các khối u nằm ở vị trí gần với niêm mạc tử cung, gây đẩy lệch chèn ép lớp nội mạc. Từ đó làm lớp nội mạc dày lên, chính vì vậy khi vào đầu chu kỳ, sẽ có lượng máu kinh ồ ạt.
Thống kinh dữ dội: đây là hiện tượng ở mỗi chu kỳ kinh nguyệt người phụ nữa sẽ phải chịu những cơ đau dữ dội. Đó là do khi tử cung co bóp để xuất máu kinh ra ngoài, các mạch máu và khối u sẽ co thắt theo gây ra tình trạng máu nuôi tạm thời, chuyển hóa yếm khí thải ra các sản phẩm hóa học gây khó chịu và đau đớn.
Thay đổi thói quen đi vệ sinh: Triệu chứng này xuất hiện kho khối u xơ tử cung chèn ép khiến cho các cơ quan gần đó xuất hiện những bất thường chẳng hạn như đi tiểu thường xuyên hơn, nặng thì có thể khó đi tiểu tiện, hay biểu hiện của táo bón,….
Đau khi quan hệ tình dục: Việc gây áp lực trong lòng âm đạo khi quan hiện làm tác động trực tiếp vào khối u, tạo nên những khó chịu nhất định.
Thường xuyên đau bụng hay đau vùng lưng dưới: Thông thường thì khi u xơ khi đã phát triển thành khối u lớn, nó sẽ tác động vào vùng lưng dưới, xương chậu, thành bụng gây ra những khó khăn trong các hoạt động hàng ngày nhất là khi cúi gập người sẽ rất là khó khăn.
Vô sinh: Khi bị u xơ khả năng thụ thai sẽ không cao. Hoặc trường hợp có thai thì cũng được coi là thai kỳ có nguy cơ cao có thể chuyển dạ sớm. Dễ sảy thai, thai lưu và thậm chí có thể bị băng huyết sau sinh.
U xơ tử cung tuy là bệnh lành tính, tuy nhiên hậu quả của bệnh vô cùng nặng nề chính. Vì vậy, chị em hãy có một chế độ sống lành mạnh, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể bằng cách luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. Đặc biệt là cần đi khám sức khỏe định kỳ để được phát hiện sớm những căn bệnh phụ khoa nói chung và bệnh u xơ nói riêng. Để làm giảm khả năng xuất hiện các biến chứng nguy hiểm, tránh tình trạng khối u phát triển kích thước lớn, khi đó sẽ rất khó điều trị.