Nếu bạn làm việc trong ngân hàng thì có lẽ bạn đã có quen thuộc với cụm từ "tỷ lệ NIM". Nếu bạn đang muốn đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng, và đang thắc mắc "tỷ lệ NIM" là gì? thì hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Mục lục bài viết
1. Tỷ lệ NIM:
NIM là viết tắt của Net Interest Margin hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận ròng. NIM là phép đo so sánh thu nhập lãi ròng của một tổ chức tài chính được tạo ra từ các sản phẩm tín dụng với lãi suất được trả cho tiền gửi tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi.
NIM được thể hiện dưới dạng phần trăm, vì vậy kết quả cuối cùng chỉ là ước tính xác suất, không phải là con số chính xác. Thông qua số liệu này, nhà đầu tư sẽ có thêm một tiêu chí để đánh giá và quyết định có nên đầu tư vào công ty này hay không. Việc lựa chọn đầu tư vào một công ty sẽ phải trải qua sự lựa chọn cẩn trọng, tỷ mỉ. Bởi rủi ro khi đầu tư rất cao vì vậy, việc đầu tư một cách ồ ạt không có sự xem xét, đánh giá kĩ lưỡng sự tăng trưởng của công ty đang muốn đầu tư là một sự sai lầm. Chỉ số NIM sẽ giúp chúng ta đánh giá được cơ bản cơ hội khi đầu tư vào công ty nào đó.
Vậy NIM bao nhiêu là tốt?
– Nếu NIM dương, công ty đang hoạt động có lãi. Tiền lãi thu được từ các khoản cho vay cao hơn lãi phải trả cho tiền gửi. Như vậy đây là một tín hiệu mừng cho bạn rằng công ty mà bạn muốn đầu tư vẫn đang trong quy trình hoạt động, trong tầm có thể đầu tư tùy theo từng kế hoạch cụ thể của bạn.
– Nếu NIM âm chứng tỏ hoạt động đầu tư của công ty không hiệu quả. Điều này cảnh báo cho bạn biết, công ty bạn đang muốn đầu tư đang có rất nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động. Bởi vậy, bạn cần xem xét kĩ lưỡng lại trước khi quyết định đầu tư. Khi đầu tư vào đây, đồng nghĩa với việc bạn chấp nhận độ rủi ro lớn hơn gấp nhiều lần so với đầu tư vào các công ty khác có chỉ số NIM dương.
2. NIM trong ngân hàng là gì?
Giống như NIM thông thường, NIM trong ngân hàng là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng thu được từ lãi cho vay với số tiền ngân hàng đang trả lãi tiền gửi của khách hàng. hàng ngang. NIM giúp đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của một ngân hàng.
Công thức tính hệ số NIM:
(Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân)*100
Trong đó:
(1) Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự – Chi phí lãi và các khoản tương tự.
(2) Tổng tài sản có sinh lời bình quân = Tổng tiền gửi tại các TCTC khác, tiền gửi tại NHNN, đầu tư chứng khoán, cho vay khách hàng, mua nợ.
Lưu ý: Các khoản trên chưa bao gồm dự phòng giảm giá và dự phòng rủi ro. Nếu tính NIM theo năm thì (1) tính cuối năm và (2) tính giá trị bình quân đầu năm và cuối năm.
Để hiểu rõ hơn NIM là gì và cách tính tỷ suất lợi nhuận ròng, hãy cùng xem một ví dụ sau:
Một ngân hàng cho vay 100 triệu đô la trong 1 năm, thu được 5,5 triệu đô la tiền lãi. Trong cùng năm đó, ngân hàng đã trả 2,5 triệu đô la tiền lãi cho các khoản tiền gửi.
⇒ NIM = (5,5-2,5)/100 = 0,03 hay 3%
3. Cách yếu tố ảnh hưởng đến NIM:
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến NIM, nhưng quan trọng nhất là yếu tố cung và cầu.
Cầu gửi tiết kiệm lớn hơn vay, biên lãi ròng sẽ giảm, ngân hàng phải trả lãi nhiều hơn số tiền nhận được.
Nếu nhu cầu vay cao hơn tiết kiệm, biên lãi ròng sẽ tăng.
Chính sách tiền tệ, các quy định của NHNN và chính phủ về lãi suất cũng có tác động đến NIM. Bởi lãi suất trên thị trường hiện nay sẽ ảnh hưởng đến quyết định vay hay gửi tiết kiệm của người tiêu dùng.
Khi lãi suất thấp, người tiêu dùng có xu hướng vay tiền nhiều hơn, theo thời gian NIM sẽ cao.
Khi lãi suất cao, các khoản vay trở nên đắt đỏ hơn, tiết kiệm trở thành một lựa chọn hấp dẫn. Người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn dẫn đến NIM thấp.
4. Ý nghĩa của NIM:
Chỉ số NIM phản ánh việc duy trì tốc độ tăng trưởng của nguồn thu (lãi cho vay) so với tốc độ tăng của chi phí (lãi tiền gửi) là tốt cho ban lãnh đạo cũng như đội ngũ nhân viên ngân hàng không.
NIM giúp đo lường hiệu quả và lợi nhuận của một tổ chức tài chính. Vậy NIM bao nhiêu là tốt? NIM tại mỗi ngân hàng là khác nhau do phụ thuộc vào quy mô, uy tín, thương hiệu, đối tượng khách hàng, lãi suất… cũng như mô hình kinh doanh của từng tổ chức.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà đầu tư thích NIM dương thay vì NIM âm. Khi nó đạt giá trị dương, thu nhập từ việc cho vay cao hơn so với việc trả tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng có nhiều lợi nhuận hơn. So với giá trị âm, tiền trả lãi tiền gửi tiết kiệm cao hơn tiền lãi từ tiền cho vay.
Ngoài ra, trường hợp tỷ suất lợi nhuận ròng cao hơn không nhất thiết có nghĩa là lợi nhuận cao hơn, bởi vì nó phụ thuộc vào công cụ tài chính nào đang tập trung vào. Tỷ lệ NIM cao hơn phần nào phản ánh sự linh hoạt của ngân hàng trong việc sử dụng các công cụ tài chính cũng như điều hành hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp tiêu cực, tổ chức tài chính có thể khắc phục bằng cách sử dụng vốn để thanh toán khoản nợ chưa thanh toán (lãi suất tiết kiệm) hoặc chuyển tài sản đó vào các khoản đầu tư có lợi hơn.
Hệ số NIM không thể phản ánh chính xác một công ty có hoạt động tốt hay không, bạn cần kết hợp nó với nhiều chỉ số và yếu tố khác để đưa ra cái nhìn chính xác nhất. Hi vọng với nội dung trên đã giúp bạn trả lời được câu hỏi NIM là gì, từ đó có thêm nhiều kiến thức hữu ích cho quá trình đầu tư của mình sau này.
5. Yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số NIM:
– Chính sách tiền tệ của chính phủ. Sau khi biết được khái niệm NIM là gì và ý nghĩa của nó trong lĩnh vực ngân hàng. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến NIM là chính sách tiền tệ của chính phủ.
Chính sách điều tiết tài khóa và định hướng dòng tiền của NHNN ảnh hưởng trực tiếp đến NIM. Chính xác hơn, nhà nước sẽ sử dụng chính sách về lãi suất. Điều đó có tác động trực tiếp đến dòng tiền trên thị trường. Ngân hàng là tổ chức tài chính nên sẽ bị ảnh hưởng và NIM cũng sẽ dao động.
– Nhu cầu của khách hàng. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hệ số NIM là nhu cầu của khách hàng. Bởi sự điều tiết từ chính sách tiền tệ của nhà nước. Từ đó, khách hàng sẽ có những nhu cầu vay vốn hay gửi tiết kiệm khác nhau.
Nếu khách hàng gửi tiết kiệm nhiều hơn đi vay thì NIM sẽ giảm và ngược lại.
Có một số yếu tố ảnh hưởng đến NIM khác như:
– Nhu cầu gửi tiết kiệm lớn hơn vay, biên lãi ròng giảm, ngân hàng trả lãi nhiều hơn số nhận được.
– Nhu cầu vay cao hơn gửi tiết kiệm, tỷ suất lợi nhuận ròng tăng.
– Các chính sách tiền tệ của NHNN về lãi suất ảnh hưởng đến NIM. Lãi suất sẽ ảnh hưởng đến quyết định vay hay gửi tiết kiệm.
– Lãi suất thấp, người tiêu dùng vay tiền nhiều hơn, NIM sẽ cao.
– Khi lãi suất cao, tiết kiệm là một lựa chọn hấp dẫn hơn. Người tiêu dùng tiết kiệm nhiều hơn dẫn đến NIM thấp hơn.
Đó là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số NIM, cũng là những số liệu cụ thệ quan trọng, những tiêu chí bạn có thể xem xét, đánh giá thị trường một cách đúng đắn nhất khi muốn đầu tư.
6. Thông tin chỉ số NIM ở các ngân hàng:
Trong 6 tháng đầu năm nay, lợi nhuận chủ yếu tập trung vào mảng tín dụng với động lực là tỷ suất lợi nhuận ròng (NIM) cao. Trong nửa cuối năm, biên lãi thuần (NIM) sẽ giảm, do lãi suất cho vay có xu hướng tăng chậm hơn lãi suất huy động.
Ngân hàng Nhà nước công bố, đến hết ngày 31/8, tăng trưởng tín dụng đạt 9,91%. Con số này cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước. Ngân hàng sử dụng hết hạn mức tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng tăng mạnh kéo theo nhu cầu tiền gửi tăng. Qua đó thúc đẩy tần suất tăng tần suất điều chỉnh lãi suất huy động của các ngân hàng.
Lãi suất cho vay tăng chậm hơn. Các ngân hàng cố gắng giữ lãi suất cho vay ổn định do sức chịu đựng của doanh nghiệp có hạn.
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn cao sẽ phải giảm xuống. Các ngân hàng không còn nhiều dư địa để tăng tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn và ổn định NIM.
Các ngân hàng có tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn thấp vẫn còn dư địa cho vay và tăng NIM.