Tính thanh khoản thực sự là thước đo mức độ tiếp cận của một cá nhân hoặc doanh nghiệp đối với tiền mặt. Một tài sản càng dễ dàng, có thể là một khoản đầu tư, một món đồ sưu tập, hoặc thậm chí là một kim loại quý được cất giữ trong két sắt ở đâu đó. Cùng bài viết tìm hiểu về tỷ lệ dự trữ thanh khoản là gì? Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của tổ chức tín dụng?
Mục lục bài viết
1. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản là gì?
Dự trữ thanh khoản bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, chứng khoán có tính thanh khoản cao (bao gồm chính phủ, cơ quan và chính phủ bảo lãnh) cũng như các tài sản đủ điều kiện của ngân hàng trung ương không bị cản trở khác.
Khối lượng dự trữ thanh khoản của chúng ta là một hàm của kết quả căng thẳng hàng ngày dự kiến của chúng tôi, cả ở cấp độ tổng hợp cũng như ở cấp độ tiền tệ riêng lẻ. Trong phạm vi chúng ta nhận được các khoản nợ bán buôn ngắn hạn gia tăng thu hút được sự căng thẳng cao, chúng ta sẽ giữ phần lớn số tiền thu được từ các khoản nợ đó bằng tiền mặt hoặc chứng khoán có tính thanh khoản cao như một biện pháp giảm nhẹ. Theo đó, tổng khối lượng dự trữ thanh khoản của chúng ta sẽ dao động như một hàm của mức nợ bán buôn ngắn hạn được nắm giữ, mặc dù điều này không có tác động đáng kể đến tình hình thanh khoản chung của chúng tôi đang bị căng thẳng.
Dự trữ thanh khoản của chúng ta chỉ bao gồm các tài sản có thể chuyển nhượng tự do trong Tập đoàn hoặc có thể được áp dụng cho các luồng căng thẳng của tổ chức địa phương. Chúng ta nắm giữ phần lớn dự trữ thanh khoản của mình một cách tập trung, tại công ty mẹ và các chi nhánh nước ngoài của chúng ta với các khoản dự trữ tiếp theo được giữ tại các địa điểm quan trọng mà chúng ta đang hoạt động. Mặc dù chúng ta giữ các khoản dự trữ của mình trên các loại tiền tệ chính, nhưng quy mô và thành phần của chúng phải được quản lý cấp cao thường xuyên xem xét.
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản chính là tỷ lệ được xác định bằng tổng số tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng nợ phải trả của tổ chức. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản chính là một loại tỷ lệ để xác định khả năng trả nợ của các tổ chức, khi tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ của các tổ chức lại càng cao.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của tổ chức tín dụng:
Trong thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điều 14 về tỷ dự trữ thanh khoản như sau:
“Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu 10%.
c) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (%) = (Tài sản có tính thanh khoản cao/ Tổng nợ phải trả)* 100%”
Hay như trong Điều 14 Thông tư số 23/2020/TT- NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định rằng:
“2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu 1%.
c) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (%) = (Tài sản có tính thanh khoản cao/ Tổng nợ phải trả)* 100%”
Từ quy định của hai thông tư trên, chúng ta thấy rằng công thức xác định tỷ lệ dự trữ thanh khoản đều được áp dụng chung nhưng mức tỷ lệ được đặt ra riêng đối với từng đối tượng khác nhau. Đối với các ngân hàng thì tỷ lệ dự trữ thanh khoản phải đảm bảo ít nhất là 10% nhưng đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì chỉ cần đảm bảo từ 1% trở lên là được. Sự khác biệt này xuất phát từ sự khác biệt từ nguồn vốn, quy mô cũng như đặc thù hoạt động của hai nhóm đối tượng là hoàn toàn khác nhau.
3. Tài sản có tính thanh khoản cao trong xác định tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
Một tài sản có tính thanh khoản phải tồn tại hoặc được giao dịch trên một thị trường hiện có, đã được thiết lập. Điều đó có nghĩa là có người mua và người bán và tài sản luôn (hoặc gần như luôn luôn) có nhu cầu ở một số mức giá. Khi luôn có người mua, tài sản sẽ dễ bán hoặc giao dịch, khiến nó trở nên thanh khoản hơn.
Một tài sản lưu động có thể được chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng. Việc bán tài sản càng khó khăn hoặc tốn nhiều thời gian thì tài sản đó càng có tính thanh khoản thấp – hay còn được gọi là không có tính thanh khoản.
Một số loại tài sản có tính thanh khoản:
– Tiền và các khoản tương đương tiền: Nó không có tính thanh khoản cao hơn tiền mặt. Nó có thể được sử dụng để mua bất kỳ thứ gì và không yêu cầu giao dịch để “yêu cầu hóa”.
– Tín phiếu và trái phiếu kho bạc: Tín phiếu là trái phiếu do chính phủ phát hành. Chúng là một trong những loại trái phiếu có tính thanh khoản cao nhất, vì luôn có người mua trên thị trường.
– Cổ phiếu: Như chúng ta đã đề cập trước đây, cổ phiếu có tính thanh khoản ở chỗ chúng có thể dễ dàng và hầu như luôn được mua hoặc bán lấy tiền mặt ngay lập tức. Tất nhiên, có thể mất một khoảng thời gian để tiền vào tài khoản của bạn và bạn có thể bị lỗ khi bán hàng. Nhưng tốc độ và sự dễ dàng mà cổ phiếu có thể được thanh lý mới là thứ giúp họ có một vị trí trong danh sách.
– Trái phiếu: Giống như cổ phiếu và các chứng khoán khác, trái phiếu có thể được bán bất kỳ lúc nào để lấy tiền mặt miễn là thị trường mở cửa.
– Các quỹ tương hỗ: Mặc dù không có tính thanh khoản cao như các chứng khoán khác vì chúng chỉ giao dịch khi thị trường đóng cửa, các quỹ tương hỗ có thể được thanh lý thành tiền mặt khá nhanh chóng và dễ dàng.
– ETF: Có lẽ được mô tả tốt nhất là rổ đầu tư – giống như một gói cổ phiếu – ETF giao dịch trên các sàn giao dịch như các chứng khoán khác. Vì chúng giao dịch dễ dàng, chúng cũng khá thanh khoản.
– Ngoại tệ: Ngoại tệ là tiền mặt, có tính thanh khoản cao. Bạn cần đổi ngoại tệ sang đô la Mỹ, điều này có thể yêu cầu thêm một bước, nhưng về tính thanh khoản, ngoại tệ là một trong những tài sản có tính thanh khoản cao nhất mà bạn có thể sở hữu.
– Kim loại quý: Vàng, bạc, bạch kim – các kim loại quý có tính thanh khoản khá cao, vì chúng dễ bán lấy tiền mặt. Nó có thể yêu cầu một chuyến đi đến một cửa hàng tiền xu địa phương để tiếp cận “thị trường”, nhưng về tính thanh khoản, kim loại quý có xu hướng đánh dấu vào ô.
Tài sản có tính thanh khoản cao mang bản chất là tài sản có tính thanh khoản, bởi lẽ tính thanh khoản của tài sản có thể cao hoặc thấp (tức dễ dàng lưu thông trên thị trường hoặc khó khăn lưu thông trên thị trường). Từ đó hiểu rằng tài sản có tính thanh khoản cao chính là những tài sản dễ dàng lưu thông trên thị trường.
Trong Phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xác định một số loại tài sản có tính thanh khoản cao như sau:
– Tiền mặt, vàng
– Tiền gửi thanh toán (bao gồm cả dự trữ bắt buộc), tiền gửi qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước
– Các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước
– Tiền trên tài khoản thanh toán, tiền gửi qua đêm tại ngân hàng đại lý, trừ các khoản đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể
– Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và bên ngoài, trừ các khoản đã cam kết hoặc thỏa thuận sử dụng cho mục tiêu
– Các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
– Trái phiếu doanh nghiệp được xếp hạng AA- trở lên và được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Trong phụ lục 3 của thông tư còn xác định cụ thể nguyên tắc, các bước để xác định tài sản có tính thanh khoản cao và tổng tài sản có tính thanh khoản cao. Việc xác định tỷ lệ này là vô cùng quan trọng, bởi lẽ việc xác định sai sẽ dẫn đến việc xác định sai tỷ lệ dự trữ thanh khoản, không đảm bảo được tính đúng đắn, chính xác.
Tổng kết lại thì tài sản thanh khoản giúp chủ sở hữu của chúng tiếp cận tiền mặt nhanh chóng và dễ dàng. Chúng có thể nhanh chóng được bán, cấp quyền truy cập vào giá trị tiền mặt của chúng, ngược lại với các tài sản kém thanh khoản, có thể mất nhiều thời gian và công sức hơn để bán hoặc giao dịch. Do đó, việc đặt ra tỷ lệ dự trữ thanh khoản nhằm đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ cũng như duy trì hoạt động của các tổ chức tài chính.