Tỷ giá hay tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Lịch sử phát triển và vai trò của tỷ giá hối đoái gắn liền với quá trình lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Vậy tỷ giá là gì? Phân loại và các tỷ giá được sử dụng hiện nay?
Mục lục bài viết
1. Tỷ giá là gì?
Tỷ giá là “mức giá tại đó đồng tiền của một quốc gia/khu vực có thể được chuyển đổi sang đồng tiền của quốc gia/khu vực khác”.
Theo cách yết giá trực tiếp (ngoại tệ/ nội tệ) thì tỷ giá là giá của đồng ngoại tệ tính theo đơn vị nội tệ. Ví dụ tỷ giá EUR/VND trên thị trường Việt Nam ngày 27/07/2016 là 24.347 VND (EUR: euro, đồng tiền chung Châu Âu) và ở đây giá 1EUR đã được biểu hiện trực tiếp bằng VND.
Theo cách yết giá gián tiếp (nội tệ/ngoại tệ) thì tỷ giá là giá cả của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ. Ví dụ: tại London, ngân hàng yết giá 1GBP = 1,7618 USD. Trong tỷ giá EUR/VND, EUR đứng trước gọi là tiền yết giá và là một đơn vị tiền tệ; VND đứng sau là tiền định giá, là một số đơn vị tiền tệ và thay đổi phụ thuộc vào thời giá của tiền yết giá.
2. Ví dụ về tỷ giá:
John đang đi du lịch đến Đức từ nhà của anh ấy ở New York và anh ấy muốn đảm bảo rằng anh ấy có 200 đô la euro trị giá khi đến Đức. Anh ta đến cửa hàng đổi tiền nội tệ và thấy rằng tỷ giá hối đoái hiện tại là 1,20. Có nghĩa là nếu anh ta đổi 200 đô la, anh ta sẽ nhận được 166,66 € đổi lại.
Trong trường hợp này, phương trình là: đô la ÷ tỷ giá hối đoái = euro -hoặc là- $ 200 ÷ 1,20 = € 166,66
John đã trở về sau chuyến đi và giờ anh ấy muốn đổi euro lấy đô la. Anh ấy chưa bao giờ sử dụng € 166,66 của mình và bây giờ thấy tỷ giá hối đoái đã giảm xuống 1,15. Anh ta đổi 166,66 € của mình và vì tỷ giá giảm khi anh ta đi vắng, anh ta chỉ nhận được 191,67 đô la. Lý do khiến anh ta nhận được ít hơn mặc dù có cùng giá trị đồng euro là do đồng euro suy yếu so với đồng đô la trong thời gian anh ta đi vắng.
Trong trường hợp này, phương trình ngược lại: euro x tỷ giá hối đoái = đô la -hoặc là- € 166,66 x 1,15 = $ 191,66
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại tiền tệ đều hoạt động theo cùng một cách. Ví dụ, đồng yên Nhật được tính khác. Trong trường hợp này, đồng đô la được đặt trước đồng yên, như USD / JPY.
Phương trình cho USD / JPY là: đô la x tỷ giá hối đoái = yên
Giả sử ai đó đi du lịch đến Nhật Bản muốn đổi 100 đô la thành yên, và tỷ giá hối đoái là 110. Người đi du lịch sẽ nhận được 11.000 yên. Để đổi lại đồng yên thành đô la, người ta cần chia số lượng tiền tệ cho tỷ giá hối đoái.
$ 100 x 110 = ¥ 11.000,00 -hoặc là- ¥ 11.000,00 / 110 = 100 đô la
3. Phân loại tỷ giá:
Tỷ giá được phân thành các loại khác nhau dựa trên các tiêu chí cụ thể:
Căn cứ vào thời điểm thanh toán:
– Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá dùng cho các giao dịch ngoại hối mà việc thanh toán được diễn ra ngay vào ngày hôm đó hoặc chậm nhất sau 2 ngày làm việc trừ ngày nghỉ cuối tuần và ngày nghỉ hàng tuần của các quốc gia hồi giáo.
– Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được dùng cho các giao dịch kỳ hạn, thời gian giữa ngày kí hợp đồng và ngày giao tiền thường kéo dài từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay 1 năm.
Căn cứ vào tính chất của tỷ giá:
– Tỷ giá danh nghĩa (norminal exchange rate): Tỷ giá danh nghĩa được hiểu là tỷ giá đo lường giá trị danh nghĩa của đồng tiền mà không phản ánh sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước trong trao đổi thương mại quốc tế.
– Tỷ giá thực tế (real exchang rate): là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức giá tương đối giữa các nước, có tính đến sức mua thực tế và quyết định tính cạnh tranh của hàng hóa quốc gia. Tỷ giá danh nghĩa được công bố hàng ngày trên thông tin đại chúng trong khi tỷ giá thực tế phải được tính toán dựa trên tỷ giá danh nghĩa như sau: Tỷ giá thực tế = Tỷ giá danh nghĩa * Mức giá nước ngoài/Mức giá trong nước.
Căn cứ vào phương tiện thanh toán:
– Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện, là cơ sở xác định các loại tỷ giá khác.
– Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
Căn cứ vào cơ chế quản lý ngoại hối: Ở những nước kém phát triển, ngoài thị trường ngoại hối chính thức còn xuất hiện thị trường chợ đen, tỷ giá được chia thành tỷ giá chính thức do ngân hàng trung ương quy định và tỷ giá chợ đen do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định.
Căn cứ vào hoạt động thanh toán ngoại thương.
– Tỷ giá xuất khẩu: tỷ giá xuất khẩu được tính bằng tỷ số của giá bán hàng xuất khẩu theo điều kiện F.O.B bằng ngoại tệ với giá bán buôn xí nghiệp cộng thuế xuất khẩu bằng nội tệ.
– Tỷ giá nhập khẩu: tỷ giá nhập khẩu được tính bằng tỷ số giữa giá bán buôn hàng nhập khẩu tại cảng bằng nội tệ với với giá nhập khẩu bằng ngoại tệ.
Khái niệm tỷ giá xuất khẩu và tỷ giá nhập khẩu chính xác hơn chính là tỷ suất phí của hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Để doanh nghiệp xuất nhập khẩu có lãi thì bất đẳng thức sau phải được thỏa mãn: tỷ giá xuất khẩu < tỷ giá chính thức < tỷ giá nhập khẩu
Căn cứ vào chế độ tỷ giá hối đoái:
– Tỷ giá hối đoái cố định (fixed exchange rate): là tỷ giá được nhà nước ấn định cố định trong tương quan giá cả giữa nội tệ và ngoại tệ.
– Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (freely floating exchange rate): tỷ giá thả nổi hoàn toàn được xác lập hoàn toàn dựa trên cung cầu ngoại hối.
– Tỷ giá thả nổi có quản lý: Đây là loại tỷ giá được ưa chuộng nhất, là sự kết hợp giữa tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi, nó khắc phục được các nhược điểm của cả hai loại tỷ giá trên.
4. Các tỷ giá được sử dụng hiện nay:
Thông thường, tỷ giá hối đoái được báo giá bằng cách sử dụng từ viết tắt của đơn vị tiền tệ quốc gia mà nó đại diện. Ví dụ: từ viết tắt USD đại diện cho đô la Mỹ, trong khi EUR đại diện cho đồng euro. Để định giá cặp tiền tệ cho đồng đô la và đồng euro, nó sẽ là EUR / USD . Trong trường hợp của đồng yên Nhật, đó là USD / JPY , hoặc đô la sang yên. Tỷ giá hối đoái 100 có nghĩa là 1 đô la bằng 100 yên.
Giá trị tỷ giá kỳ hạn có thể dao động do những thay đổi về kỳ vọng đối với lãi suất tương lai ở một quốc gia so với quốc gia khác. Ví dụ, giả sử rằng các nhà giao dịch có quan điểm rằng khu vực đồng euro sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ so với Hoa Kỳ Trong trường hợp này, các nhà giao dịch có thể mua đồng đô la so với đồng euro, dẫn đến giá trị của đồng euro giảm.
Tỷ giá hối đoái cũng có thể khác nhau đối với cùng một quốc gia. Một số quốc gia đã hạn chế tiền tệ, hạn chế trao đổi của họ trong biên giới của các quốc gia. Trong một số trường hợp, có một tỷ lệ trong nước và một tỷ lệ ngoài khơi. Nói chung, tỷ giá hối đoái thuận lợi hơn thường có thể được tìm thấy trong biên giới của một quốc gia so với bên ngoài biên giới của quốc gia đó. Ngoài ra, một loại tiền bị hạn chế có thể có giá trị của nó do chính phủ quy định.
Trung Quốc là một ví dụ điển hình về một quốc gia có cơ cấu tỷ giá này. Ngoài ra, nhân dân tệ của Trung Quốc là một loại tiền tệ được kiểm soát bởi chính phủ. Mỗi ngày, chính phủ Trung Quốc đặt giá trị trung điểm cho tiền tệ, cho phép đồng nhân dân tệ giao dịch trong biên độ 2% từ điểm giữa.
Thực tế, cách phân loại dược tác giả nêu ở Mục 2.1 cũng đã biểu thị về các loại tỷ giá được sử dụng hiện hành, cách phân loại có thể có những ý nghĩa khác nhau, đồng thời cũng cơ cơ chế áp dụng khác nhau, tuy nhiên bản chất của tỷ giá là không thay đổi. Người ta thường nhắc đến tỷ giá thả nổi và tỷ giá cố định như những loại tỷ giá điển hình.