Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Giáo dục

Tuyển tập những bài toán hình học lớp 9 có đáp án chi tiết

  • 01/02/202401/02/2024
  • bởi Bạn Cần Biết
  • Bạn Cần Biết
    01/02/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Làm bài toán hình học lớp 9 đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các kiến thức và kỹ năng cụ thể. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Tuyển tập những bài toán hình học lớp 9 có đáp án chi tiết, mời bạn đọc theo dõi.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bài toán về đường tròn nội tiếp với tam giác:
      • 2 2. Bài toán về đường tròn ngoại tiếp với tam giác:
      • 3 3. Bài toán về tứ giác nội tiếp:
      • 4 4. Lưu ý khi làm những bài toán hình học lớp 9:



      1. Bài toán về đường tròn nội tiếp với tam giác:

      Cho tam giác ABC có ba góc nhọn nộp tiếp đường tròn (O). Các đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H và cắt đường tròn (O) lần lượt tại M, N, P.

      a. Chứng minh rằng: Tứ giác CEHD, nội tiếp

      b. Bốn điểm B, C, E, F cùng nằm trên một đường tròn.

      c. AE . AC = AH. AD ; AD . BC = BE . AC

      d. H và M đối xứng nhau qua BC

      e. Xác định tâm đường tròn nội tiếp tam giác DÈ.

      Lời giải:

      a. Xét tứ giác CEHD ta có:

      Góc CEH = 900 vì BE là đường cao

      Góc CDH = 900 vì AD là đường cao

      Vậy suy ra: góc CEH + góc CDH = 180 0

      Mà góc CEH và góc CDH là hai góc đối của tứ giác CEHD. Do đó CEHD là từ giác nội tiếp.

      2. Theo giả thiết: BE là đường cao

      Suy ra: BE vuông góc với AC

      Suy ra: góc BEC = 90 0

      CF là đường cao

      Suy ra: CF vuông góc với AB

      Suy ra: góc BCF = 90 0

      Như vậy E và F cùng nhìn BC dưới một góc 90 độ

      Suy ra: E và F cùng nằm trên đường trong đường kính BC

      Vậy bốn điểm B, C, E ,F cùng nằm trên một đường tròn

      3. Xét hai tam giác AEH và ADC ta có:

      góc AEH = góc ADC = 90 0

      góc A là góc chung

      SUy ra: triangleAEH imath DeltaADC

      Suy ra: AE // AD = AH // AC ⇒ AE .AC = AH .AD

      – XÉT hai tam giác BEC và ADC ta có:

      góc BEC = góc ADC = 90 0, góc C là góc chung

      ⇒

      d. Ta có: góc C1 = góc A1 vì cùng phụ với góc ABC

      góc C2 = góc A1 vì hai góc nội tiếp cùng chắc cung BM.

      Suy ra: góc C1 = góc C2 ⇒ CB là tia phân giác của góc HCM; lại có CB vuông góc HM ⇒ Delta CHM cân tại C

      ⇒ CB cũng là đường trung trực của HM vậy H và M đối xứng nhau qua BC.

      e. Theo chứng minh trên bốn điểm B, C, E ,F cùng nằm trên một đường tròn.

      ⇒ góc C1 = góc E1 vì là hai góc nội tiếp cùng chắn cung BF

      Cũng theo chứng minh trên CEHD là tứ giác nội tiếp

      Góc C1 = góc E2 vì hai góc nội tiếp cùng chắn cung HD

      Góc E1 = góc E2 ⇒ EB là tia phân giác của góc FED

      Chứng minh tương tự ta có FC là tia phân giấc của góc DFE mà BE và CF cắt nhau tại H do đó H là tâm đường trong nội tiếp tam giác DEF.

      2. Bài toán về đường tròn ngoại tiếp với tam giác:

      Cho tam giác cân ABC (AB = AC), các đường cao AD, BE, cắt nhau tại H. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác AHE.

      1. Chứng minh tứ giác CEHD nội tiếp .

      2. Bốn điểm A, E, D, B cùng nằm trên một đường tròn.

      3. Chứng minh ED = 1/2 BC.

      4. Chứng minh DE là tiếp tuyến của đường tròn (O).

      5. Tính độ dài DE biết DH = 2 cm, AH = 6 cm.

      Lời giải:

      1. Xét tứ giác CEHD ta có:

      góc CEH = 900 (Vì BE là đường cao)

      góc CDH = 900 (Vì AD là đường cao)

      => góc CEH + góc CDH = 1800

      Mà góc CEH và góc CDH là hai góc đối của tứ giác CEHD. Do đó CEHD là tứ giác nội tiếp

      2. Theo giả thiết: BE là đường cao => BE ┴ AC => góc BEA = 900.

      AD là đường cao => AD ┴ BC => BDA = 900.

      Như vậy E và D cùng nhìn AB dưới một góc 900 => E và D cùng nằm trên đường tròn đường kính AB.

      Vậy bốn điểm A, E, D, B cùng nằm trên một đường tròn.

      3. Theo giả thiết tam giác ABC cân tại A có AD là đường cao nên cũng là đường trung tuyến

      => D là trung điểm của BC. Theo trên ta có góc BEC = 900.

      Vậy tam giác BEC vuông tại E có ED là trung tuyến => DE = 1/2 BC.

      4. Vì O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác AHE nên O là trung điểm của AH => OA = OE => tam giác AOE cân tại O => góc E1 = góc A1 (1).

      Theo trên DE = 1/2 BC => tam giác DBE cân tại D => góc E3 = góc B1 (2)

      Mà góc B1 = góc A1 (vì cùng phụ với góc ACB) => góc E1 = góc E3 => góc E1 + góc E2 = góc E2 + góc E3

      Mà góc E1 + góc E2 = góc BEA = 900 => góc E2 + góc E3 = 900 = góc OED => DE ┴ OE tại E.

      Vậy DE là tiếp tuyến của đường tròn (O) tại E.

      5. Theo giả thiết AH = 6 Cm => OH = OE = 3 cm.; DH = 2 Cm => OD = 5 cm. Áp dụng định lí Pitago cho tam giác OED vuông tại E ta có ED2 = OD2 – OE2 ↔ ED2 = 52 – 32 ↔ ED = 4cm

      3. Bài toán về tứ giác nội tiếp:

       Cho đường tròn (O; R), từ một điểm A trên (O) kẻ tiếp tuyến d với (O). Trên đường thẳng d lấy điểm M bất kì ( M khác A) kẻ cát tuyến MNP và gọi K là trung điểm của NP, kẻ tiếp tuyến MB (B là tiếp điểm). Kẻ AC ^ MB, BD ^ MA, gọi H là giao điểm của AC và BD, I là giao điểm của OM và AB.

      1. Chứng minh tứ giác AMBO nội tiếp.
      2. Chứng minh năm điểm O, K, A, M, B cùng nằm trên một đường tròn .
      3. Chứng minh OI.OM = R2; OI. IM = IA2.
      4. Chứng minh OAHB là hình thoi.
      5. Chứng minh ba điểm O, H, M thẳng hàng.
      6. Tìm quỹ tích của điểm H khi M di chuyển trên đường thẳng d

      Lời giải:

      1. Chứng minh tứ giác AMBO nội tiếp:

      Vì OM là trung trực của AB, ta có OM⊥AB, và từ điều này, ta suy ra ∠OMA=∠OMB=90∘. Do đó, tứ giác AMBO là tứ giác nội tiếp.

      2. Năm điểm O, K, A, M, B cùng nằm trên một đường tròn:

      – Vì K là trung điểm của NP, ta có OK vuông góc NP (do quan hệ đường kính và dây cung).

      => ÐOKM = 900. Theo tính chất tiếp tuyến ta có ÐOAM = 900; ÐOBM = 900. như vậy K, A, B cùng nhìn OM dưới một góc 900 nên cùng nằm trên đường tròn đường kính OM.

      Vậy năm điểm O, K, A, M, B cùng nằm trên một đường tròn.

      3. Chứng minh OI.OM = R2; OI. IM = IA2.

      Ta có MA = MB ( t/c hai tiếp tuyến cắt nhau); OA = OB = R

      => OM là trung trực của AB => OM ^ AB tại I .

      Theo tính chất tiếp tuyến ta có ÐOAM = 900 nên tam giác OAM vuông tại A có AI là đường cao.

      Áp dụng hệ thức giữa cạnh và đường cao => OI.OM = OA2 hay OI.OM = R2; và OI. IM = IA2.

      4. OAHB là hình thoi:

      OB vuông góc MB (do tính chất tiếp tuyến), AC vuông góc MB (do góc phụ của cùng một góc) ; AC ^MB (gt) => OB // AC hay OB // AH.

      OA ^ MA (tính chất tiếp tuyến) ; BD ^ MA (gt) => OA // BD hay OA // BH.

      => Tứ giác OAHB là hình bình hành; lại có OA = OB (=R) => OAHB là hình thoi.

      5. Ba điểm O, H, M thẳng hàng:

      Theo trên OAHB là hình thoi. => OH ^AB; cũng theo trên OM ^AB => O, H, M thẳng hàng( Vì qua O chỉ có một đường thẳng vuông góc với AB).

      6. Quỹ tích của điểm H khi M di chuyển trên đường thẳng d:

      Theo trên OAHB là hình thoi. => AH = AO = R. Vậy khi M di động trên d thì H cũng di động nhưng luôn cách A cố định một khoảng bằng R. Do đó quỹ tích của điểm H khi M di chuyển trên đường thẳng d là nửa đường tròn tâm A bán kính AH = R

      4. Lưu ý khi làm những bài toán hình học lớp 9:

      Dưới đây là một số lưu ý khi làm những bài toán hình học ở lớp 9:

      – Hiểu rõ các định lý cơ bản:

      Các định lý về góc, đường thẳng, tam giác, tứ giác, hình tròn, v.v.

      Định lý pythagoras, định lý euclid, định lý hình học quan trọng khác.

      – Biết áp dụng định lý vào bài toán:

      Xác định được loại tam giác (vuông, cân, đều, thường) từ thông tin đã cho.

      Sử dụng định lý hình học để giải quyết vấn đề.

      – Vận dụng chất lượng đồng đều:

      Nắm vững chất lượng đồng đều trong các tứ giác và tam giác.

      – Sử dụng tỉ số trong tam giác:

      Hiểu rõ về tỉ số đồng dạng và tỉ số lưỡng giác.

      Biết sử dụng tỉ số đồng dạng để giải bài toán hình học.

      – Xác định các góc đặc biệt:

      Góc nhọn, góc tu, góc nhọn bù, góc tu bù.

      Góc phân giác, góc nửa trái, góc nửa phải.

      – Hiểu biết về hình học không gian:

      Hiểu rõ các khái niệm về hình học không gian như hình hộp, hình cầu, hình trụ.

      – Sử dụng hình vẽ hỗ trợ:

      Vẽ một đường hình học có thể giúp làm rõ vấn đề.

      Dùng bút và giấy để thử nghiệm giả định và ý tưởng của bạn.

      – Tập trung vào phân tích tổng thể:

      Đọc toàn bộ bài toán trước khi bắt đầu giải.

      Phân tích tổng thể của bài toán để đưa ra kế hoạch giải quyết.

      – Chú ý đến đơn vị đo:

      Đảm bảo hiểu rõ về đơn vị đo được sử dụng trong bài toán.

      – Làm các bước một cách hệ thống:

      Ghi rõ các bước giải, đảm bảo bài toán được giải quyết có hệ thống và logic.

      – Kiểm tra lại kết quả:

      Sau khi hoàn thành bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết