Từ tượng hình là một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng không chỉ trong quá trình học tập mà còn trong đời sống giao tiếp hàng ngày của mỗi chúng ta. Để hiểu rõ về chủ đề này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về khái niệm từ tượng hình trong chương trình ngữ văn 8 cùng một số nội dung cơ bản nhất về dạng từ này thông qua bài viết dưới đây!
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm từ tượng hình:
- 2 2. Vai trò của từ tượng hình:
- 3 3. Ví dụ minh họa cho từ tượng hình:
- 4 4. Bài tập vận dụng về từ tượng hình:
- 4.1 4.1: Tìm các từ tượng hình miêu tả hình ảnh của con người và đặt câu.
- 4.2 4.2: Tìm từ tượng hình trong những câu văn sau.
- 4.3 4.3. Đặt câu với các từ tượng hình, tượng hình sau: lấm tấm, lớt phớt, buồn bã
- 4.4 4.4. Sưu tầm một bài thơ có sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh mà em cho là hay.
- 4.5 4.5. Viết đoạn văn có sử dụng các từ tượng hình. Chỉ ra các từ tượng hình đó.
- 5 5. Một số lưu ý quan trọng mà các bạn cần đặc biệt chú ý
1. Khái niệm từ tượng hình:
Từ “Tượng” trong tiếng Hán được hiểu là việc mô phỏng, còn từ “Hình” trong tiếng Hán chính là chỉ hình ảnh. Vậy nên ta có thể định nghĩa từ tượng hình như sau:
“Từ tượng hình được định nghĩa là những từ mô tả dáng vẻ, hình ảnh, trạng thái của con người, động vật, hiện tượng cũng như thế giới thiên nhiên bao la rộng lớn nói chung”. Ví dụ như: móm mém, rầu rầu,…
2. Vai trò của từ tượng hình:
Từ tượng hình có công dụng đặc biệt, vai trò vô cùng quan trọng trong việc đem lại sự biểu cảm, đa dạng, sinh động trong cách diễn đạt của mỗi câu văn. Đặc biệt nhất là trong những câu văn được dùng với mục đích để miêu tả một sự vật hay hiện tượng nhất định nào đó, từ tượng hình giúp cho sự vật được hiện lên một cách vô cùng tự nhiên, sinh động và cũng với rất nhiều những sắc thái đa dạng khác nhau. Bở hầu hết các từ tượng hình đều bắt nguồn từ các từ láy.
Do vậy có thể khẳng định các loại từ này là môt phần không thể thiếu trong những bài văn, bài thơ để góp phần giúp cho các tác phẩm này trở nên đặc sắc hơn.
Ngoài ra, từ tượng hình khiến cho sự vật, hiện tượng được khắc họa rõ nét hơn, được tái hiện một cách tự nhiên, sinh động nhất; đồng thời giúp khả năng mô tả, diễn tả cảnh vật, con người, sự vật, thiên nhiên nhiều chi tiết, thực tế và đa dạng
Đơn cử như trong bài thơ Qua đèo ngang của tác giả Bà Huyện Thanh Quan có trích đoạn:
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông rợ mấy nhà
Nhớ nước, đau lòng con cuốc cuốc
Thương nhà, mỏi miệng cái da da
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”
Việc tác giả sử dụng từ tượng hình gợi cho người đọc hình dung ra trong khung cảnh lạnh lẽo ấy, mấy người tiều phu đang thực hiện việc đốn củi, mấy quán chợ đang liêu xiêu trước cơn gió. Đảo ngữ đưa hai từ láy cũng chính là từ tượng hình “lom khom” và “lác đác” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh thêm sự u hoài ở đây. Nhà thơ vốn đi tìm một sự sống mạnh mẽ nhưng cái mà tác giả nhìn thấy lại là cảnh vật hiu hắt, buồn bã hơn, xa vời hơn rất nhiều. Chính những hình ảnh đượm buồn, hoang vắng của chốn núi non hùng vĩ nơi Đèo Ngang càng làm nổi bật hơn sự cô đơn, nỗi nhớ quê hương, nhớ đất nước, nhớ nhà và nhớ người thân của nhân vật trữ tình trở nên da diết hơn bao giờ hết
3. Ví dụ minh họa cho từ tượng hình:
– Trong văn học:
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu máo như con nít. Lão hu hu khóc…
(Lão Hạc,
Tác giả đã thành công vận dụng từ tượng hình là những từ: móm mém, mếu máo,…. trong đoạn trích trên để khắc họa càng thêm rõ nét tâm trạng đau khổ, cắn rứt của Lão Hạc sau khi bán đi cậu Vàng – một con vật được coi như là một người bạn đã đồng hành cùng ông trong suốt cuộc đời nhưng đến nay vì lý do bất đắc dĩ mà mới phải buộc bán đi người bạn thân thiết nhất của mình. Qua đó làm cho người đọc cảm nhận được nỗi lòng của nhân vật chính.
Trong đời sống hàng ngày:
“Lâu lâu ăn mặc một cách điệu đà một xíu cũng vui lắm mấy bạn!”
Ở câu văn này, tác giả đã sử dụng từ tượng hình là từ “điệu đà” để miêu tả một cách sinh động hơn cách ăn mặc của các bạn.
4. Bài tập vận dụng về từ tượng hình:
4.1: Tìm các từ tượng hình miêu tả hình ảnh của con người và đặt câu.
Hướng dẫn trả lời:
- Các từ tượng thanh mô tả âm thanh của con người: đẹp đẽ, sặc sỡ, dễ thương
- Đặt câu:
+ Hai ông cháu lâu ngày mới có dịp đoàn viên, nay có dịp thì hai ông cháu tranh thủ ăn mặc đẹp đẽ để đi chơi, thủ thỉ tâm tình, tâm sự một hồi lâu không dứt
+ Bé Na không được mẹ khen dễ thương nên trốn vào góc tường khóc thút thít
+ Sau khi đi học về, Thủy trang điểm sặc sỡ để đi ra ngoài chơi cùng các bạn
4.2: Tìm từ tượng hình trong những câu văn sau.
Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
– Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
– Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
– Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Trả lời
Những từ tượng hình được sử dụng trong đoạn trích trên là: Lẻo khoẻo, lực điền
4.3. Đặt câu với các từ tượng hình, tượng hình sau: lấm tấm, lớt phớt, buồn bã
- Lớt phớt: Mưa xuân rơi lớt phớt trên những thảm cỏ xanh tươi giữa thảo nguyên bao la rộng lớn.
- Buồn bã: Khuôn mặt nó in đậm vẻ buồn bã khi nghe tin bà nội nó quan đời vì ốm nặng.
- Lấm tấm: Mặt mẹ lấm tấm những giọt mồ hôi sau những giờ lao đọng vất vả trên thao trường
4.4. Sưu tầm một bài thơ có sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh mà em cho là hay.
Trả lời
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo tao
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được”
Bài thơ trên có những từ tượng hình làm cho bài thơ rất giàu hình ảnh và gây ấn tượng: tẻo tao, xanh ngắt, vắng teo, quanh co.
Trâu đồi
“Ai thổi sáo gọi trâu đây đó
Chiều in nghiêng trên mảng núi xa
Con trâu trắng dẫn đàn lên núi
Vểnh đôi tai nghe sáo trở về
Trâu đực chạy rầm rầm như hổ
Trâu thiến dong từng bước hiền lành
Cổ lừng lững như chum, như vại
Móng hến hằn in mép cỏ xanh
Những chú nghé lông tơ mũm mĩm
Mũi phập phồng dính cánh hoa mua
Cổng trại mở trâu vào chen chúc
Chiều rộn ràng trong tiếng nghé ơ”
Trong đoạn thơ trên, tác giả đã vận dụng một số từ tượng hình như: Mũm mĩm, chen chúc, lừng lững.
4.5. Viết đoạn văn có sử dụng các từ tượng hình. Chỉ ra các từ tượng hình đó.
Trả lời: Em yêu quê hương của em. (2) Nơi có ngọn núi cao lớn và hùng vĩ, đầu đội mũ mây trắng tinh khôi. (3) Dưới chân núi, người dân dựng nhà sàn, trồng lúa trồng ngô, rồi nuôi dê nuôi bò. (4) Cuộc sống tuy đơn giản nhưng yên bình, hạnh phúc. (5) Mỗi khi có dịp lễ hội, mọi người lại xúng xính trong những bộ trang phục truyền thống sặc sỡ, nhảy múa bên đống lửa hồng, ca hát tới tận khuya. (6) Náo nhiệt làm sao, rộn ràng làm sao! (7) Đó chính là vẻ đẹp tuyệt vời khó quên của quê hương em đó.
Những từ tượng hình được sử dụng trong đoạn văn trên là: hùng vĩ, xúng xính, yên bình,…
5. Một số lưu ý quan trọng mà các bạn cần đặc biệt chú ý
Đa số những từ tượng hình đều là từ láy. Tuy nhiên, không phải từ láy nào cũng là từ tượng hình. Thêm vào đó, sẽ có những từ không phải từ láy nhưng có giá trị miêu tả và biểu cảm sâu sắc, đa dạng được như từ tượng thanh và từ tượng hình.
Ví dụ:
Cũng từ ví dụ nêu trên với đoạn văn miêu tả tâm trạng đau khổ, túng quẫn, tuyệt vọng của Lão Hạc khi bán cậu Vàng (trích trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao) : “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc”.
Có thể thấy từ “co rúm lại” có ý nghĩa về mặt hình ảnh. Nó gợi lên cho người đọc gương mặt người đàn ông khắc khổ đang rầu rĩ. Mặc dù đó về mặt hình thức cũng như bản chất không phải là từ láy nhưng vẫn làm cho việc miêu tả tâm trạng lão Hạc trở nên cụ thể hơn.
Một điểm cần lưu tâm nữa là khi học sinh vận dụng từ tượng hình trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày và viết văn thì tránh lạm dụng, sử dụng quá nhiều những từ ngữ mang tính tượng hình mà phải sử dụng sao cho phù hợp với ngữ cảnh cũng như hoàn cảnh mà mình muốn diễn đạt vì nó sẽ ảnh hưởng đến nội dung, dụng ý mà người viết cũng như là người nói mong muốn truyền đạt
Thông qua bài viết trên đây của Luật Dương Gia, chúng tôi đã cung cấp cho những thông tin cơ bản nhất về từ tượng hình cũng như một số ví dụ cũng như bài tập vận dụng liên quan tới từ tượng hình. Hy vọng những kiến thức bổ ích trong bài viết sẽ phục vụ được cho quá trình học tập của các bạn.