Kế hoạch Mác-san, hay Kế hoạch phục hưng châu Âu, được thiết lập vào năm 1948 bởi Mỹ để hỗ trợ các quốc gia châu Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai. Vậy từ năm 1945 đến năm 1950 với sự viện trợ của Mỹ, nền kinh tế các nước Tây Âu diễn ra như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Từ năm 1945 đến năm 1950, với sự viện trợ của Mỹ, nền kinh tế các nước Tây Âu?
A. phát triển nhanh chóng.
B. cơ bản có sự tăng trưởng.
C. phát triển chậm chạp.
D. cơ bản được phục hồi.
Đáp án: C. phát triển chậm chạp.
2. Tại sao từ năm 1945 đến năm 1950 Tây Âu chấp nhận sự viện trợ của Mỹ?
Được viện trợ từ Mỹ qua Kế hoạch Mác-san, cùng với nỗ lực của từng quốc gia, các nước Tây Âu đã dần khôi phục và phát triển kinh tế sau Thế chiến II. Tình trạng hỗn loạn và suy thoái kinh tế sau chiến tranh đẩy các nước Tây Âu vào tình trạng khó khăn và cần phải tìm kiếm giải pháp để tái thiết.
Kế hoạch Mác-san, hay Kế hoạch phục hưng châu Âu, được thiết lập vào năm 1948 bởi Mỹ để hỗ trợ các quốc gia châu Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Mỹ không chỉ cung cấp tài trợ về mặt tài chính mà còn đề ra một số điều kiện để đảm bảo việc sử dụng nguồn viện trợ một cách hiệu quả và bền vững.
Những điều kiện này có thể bao gồm việc thúc đẩy cải cách kinh tế và chính trị, tăng cường sự hợp tác quốc tế, và đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn viện trợ. Đối với các nước châu Âu, việc chấp nhận những điều kiện này đồng nghĩa với việc họ phải thực hiện các biện pháp cải cách và tái cơ cấu nền kinh tế của mình.
Các nước Tây Âu, nhận thức được tầm quan trọng của việc phục hồi và phát triển kinh tế sau chiến tranh, đã chấp nhận những điều kiện đặt ra bởi Mỹ và tích cực thực hiện các biện pháp cải cách. Điều này bao gồm việc tăng cường quản lý tài chính, khuyến khích đầu tư và sản xuất, nâng cao năng suất lao động, và thúc đẩy hợp tác thương mại quốc tế.
Nhờ vào sự hỗ trợ và cải cách này, kinh tế của các nước Tây Âu dần bắt đầu phục hồi và phát triển. Sự gia tăng trong sản xuất và xuất khẩu, cùng với việc tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia khác, đã giúp các nước này từ bước nhấn chìm vào suy thoái chuyển sang giai đoạn phục hồi và phát triển ổn định.
Tóm lại, thông qua viện trợ từ Mỹ và nỗ lực cải cách của từng quốc gia, các nước Tây Âu đã thành công trong việc khôi phục và phát triển kinh tế sau Thế chiến II.
3. Những điều kiện mà Tây Âu phải tuân thủ khi chấp nhận viện trợ của Mỹ:
Trải qua những thời kỳ khó khăn sau Thế chiến II, các nước Tây Âu đã phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc tái thiết và phát triển kinh tế. Để giúp họ vượt qua những khó khăn này, Mỹ đã cung cấp viện trợ và đặt ra một số điều kiện mà các nước Tây Âu phải tuân theo.
Một trong những điều kiện quan trọng nhất mà Mỹ đặt ra là các nước Tây Âu không được phép tiến hành quốc hữu hóa các xí nghiệp. Điều này nhằm mục đích giữ cho hệ thống kinh tế của họ duy trì tính cạnh tranh và sự hiệu quả, thay vì bị chi phối hoàn toàn bởi nhà nước.
Ngoài ra, các nước Tây Âu cũng phải hạ thuế quan đối với hàng hoá Mỹ nhập vào. Điều này giúp tăng cơ hội cho hàng hoá Mỹ tiếp cận thị trường Tây Âu, tạo điều kiện cho việc tăng cường hợp tác thương mại giữa hai bên và đồng thời giúp cải thiện tình hình thương mại giữa Mỹ và các nước Tây Âu.
Một điều kiện khác mà Mỹ đặt ra là các nước Tây Âu phải loại bỏ những người cộng sản khỏi chính phủ. Việc này đã được thực hiện ở nhiều quốc gia như Pháp, Ý và các nước khác, nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị và giữ cho chính phủ hoạt động theo hướng phát triển kinh tế theo đúng hướng mà Mỹ mong muốn.
Dưới sự hỗ trợ của Mỹ và nhờ vào sự nỗ lực của từng quốc gia, kinh tế các nước Tây Âu đã dần được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh vào khoảng năm 1950. Sự phục hồi này không chỉ là một bước quan trọng trong quá trình tái thiết kinh tế sau chiến tranh mà còn là một minh chứng cho sức mạnh của sự hợp tác quốc tế và lòng tin vào sự phát triển bền vững của các nước Tây Âu.
4. Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng liên quan:
Câu 1. Nội dung nào phản ánh tình hình kinh tế Tây Âu trong những năm 1945 – 1950?
A. Kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
B. Kinh tế tăng trưởng xen kẽ với khủng hoảng.
C. Kinh tế được phục hồi và đạt nước trước chiến tranh.
D. Kinh tế tăng trưởng nhanh chóng.
Đáp án: C
Câu 2. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thái độ của các nước tư bản Tây Âu về vấn đề độc lập dân tộc ở các thuộc địa như thế nào ?
A. Đa số ủng hộ việc công nhận nền độc lập của các nước thuộc địa.
B. Tìm cách thiết lập chế độ thuộc địa kiểu mới đối với các nước thế giới thứ ba.
C. Tìm cách thiết lập trở lại ách thống trị trên các thuộc địa của mình trước đây.
D. Ủng hộ việc công nhận quyền tự trị của các thuộc địa.
Đáp án: C
Câu 3. Mục đích của Mĩ trong “Kế hoạch Mác – san” là :
A. Giúp đỡ các nước tư bản trên thế giới phục hồi lại nền kinh tế sau chiến tranh.
B. Củng cố sức mạnh của hệ thống tư bản chủ nghĩa trên thế giới.
C. Phục hồi sức mạnh quân sự Đức, biến Đức trở thành một tiền đồn chống lại ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản từ Đông sang Tây.
D. Thông qua viện trợ kinh tế để xác lập ảnh hưởng, sự khống chế của Mĩ đối với các nước tư bản đồng minh.
Đáp án: D
Câu 4. Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới từ khi nào?
A. Thập niên 50 của thế kỉ XX.
B. Thập niên 60 của thế kỉ XX.
C. Thập niên 70 của thế kỉ XX.
D. Thập niên 80 của thế kỉ XX.
Đáp án: C
Câu 5. Một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển mạnh của kinh tế Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ năm 1950 đến năm 1973 là :
A. tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào.
B. sự hợp tác có hiệu quả trong tổ chức khu vực.
C. tranh thủ được nguồn viện trợ lớn từ bên ngoài.
D. vai trò quản lí, điều tiết kinh tế của nhà nước.
Đáp án: D
Câu 6. Thành công của các nước Tây Âu sau 5 năm khôi phục kinh tế – xã hội 1945 – 1950 là
A. xóa bỏ được ảnh hưởng của Mĩ đối với khu vực.
B. khai thác được nguồn nguyên vật liệu, nhân công rẻ của các nước thế giới thứ ba.
C. cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
D. trở thành một trong ba trung tâm kinh tế thế giới.
Đáp án: C
Câu 7. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Anh xếp sau các nước nào trong khối tư bản chủ nghĩa?
A. Mĩ, Nhật Bản, Tây Đức, Pháp.
B. Mĩ, Nhật Bản, Hà Lan, Pháp.
C. Mĩ, Nhật Bản, Pháp.
D. Mĩ, Nhật Bản, Tây Đức.
Đáp án: D
Câu 8. Một trong số những chính sách đối ngoại mà các nước Tây Âu thực hiện ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác trong khu vực.
B. đấu tranh chống lại sự ảnh hưởng của Mĩ ở châu Âu.
C. tìm cách trở lại các thuộc địa trước đây của mình.
D. gây Chiến tranh lạnh với các nước Đông Âu.
Đáp án: C
Câu 9. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thế kỉ XX, quốc gia Tây Âu nào sau đây luôn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ?
A. Cộng hòa Dân chủ Đức.
B. Anh.
C. Pháp.
D. Phần Lan.
Đáp án: B
Câu 10. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Pháp xếp sau các nước nào trong khối tư bản chủ nghĩa?
A. Mĩ, Nhật Bản, Tây Đức, Anh.
B. Mĩ, Nhật Bản, Hà Lan, Tây Đức.
C. Mĩ, Nhật Bản, Phần Lan, Tây Đức.
D. Mĩ, Anh, Áo, Tây Đức.
Câu 11. Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền công nghiệp của Tây Đức được phục hồi và phát triển nhanh chóng chủ yếu nhờ
A. ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật.
B. Mĩ cho vay và đầu tư vào Tây Đức.
C. tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao độ.
D. quân sự hoá nền kinh tế sau chiến tranh.
Câu 12. Kế hoạch Mác-san mà Mĩ đề ra năm 1947 còn được gọi là
A. Kế hoạch phục hưng châu Âu.
B. Kế hoạch khôi phục Đông Âu.
C. Kế hoạch phục hưng nước Mĩ.
D. Kế hoạch khôi phục nước Mĩ.
Đáp án: A
Câu 13. Mục đích chính của các nước Tây Âu khi nhận viện trợ của Mĩ ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. để phục hồi và phát triển kinh tế.
B. muốn trở thành đồng minh của Mĩ.
C. để xâm lược các quốc gia khác.
D. cạnh tranh với Liên Xô.
Đáp án: A