Trái phiếu được hiểu cơ bản chính là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp hoặc chính phủ với chủ thể là những người nắm giữ. Có nên đầu tư trái phiếu hay không và đâu được xem là lợi ích và rủi ro mà các nhà đâu tư cần lưu ý luôn là những vấn đề đáng lưu tâm. Vậy trái phiếu đồng niên là gì? Đặc điểm và phân loại trái phiếu đồng niên.
Mục lục bài viết
1. Trái phiếu đồng niên là gì?
Khái niệm trái phiếu đồng niên:
Như đã phân tích cụ thể bên trên ta hiểu trái phiếu chính là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của chủ thể là người phát hành sẽ cần phải trả cho chủ thể là những người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Trái phiếu đồng niên hay ta còn có thể gọi là niên kim.
Trái phiếu đồng niên được hiểu cơ bản là một sản phẩm tài chính chỉ trả một dòng thanh toán cố định cho một cá nhân. Những sản phẩm tài chính này chủ yếu được sử dụng như một nguồn thu nhập cho người về hưu. Trái phiếu đồng niên được tạo lập và bán bởi các tổ chức tài chính, nơi chấp nhận và đầu tư quĩ từ các cá nhân.
Khoảng thời gian khi một trái phiếu đồng niên được tài trợ và trước khi xuất chi sẽ được gọi là giai đoạn tích lũy. Sự thanh toán sẽ diễn ra đúng trong hợp đồng.
Trái phiếu đồng niên còn được hiểu là trái phiếu có đặc điểm là mỗi năm người nắm giữ trái phiếu đồng niên được thanh toán một số tiền như nhau. Nếu trái phiếu loại này có thời hạn cố định, người ta gọi nó là trái phiếu đồng niên cố định. Nếu trái phiếu hàng năm không có thời hạn, người ta gọi đó là trái phiếu vĩnh viễn. Các chủ thể là những người mua trái phiếu vĩnh viễn chỉ được người phát hành trả lợi tức hàng năm, chứ không mua lại. Vì vậy, trái phiếu đồng niên thường được bán ra thị trường với giá dựa trên công thức cụ thể như sau: (P = R/I)
Trong đó “R” là lợi tức hàng năm (tức lãi suất ghi trên trái phiếu), “I” là lãi suất thị trường hiện hành (được dùng để nhằm mục đích có thể tính giá trị hiện tại của trái phiếu) và p là giá trái phiếu.
Trái phiếu đồng niên hay niên kim trong tiếng Anh là gì?
Trái phiếu đồng niên hay niên kim trong tiếng Anh là Annuity.
2. Đặc điểm trái phiếu đồng niên:
Trái phiếu đồng niên được tạo ra để nhằm mục đích có thể trở thành một phương tiện đáng tin cậy đảm bảo dòng tiền ổn định cho một cá nhân trong những năm tháng nghỉ hưu của các chủ thể đó và để nhằm mục đích có thể giảm bớt nỗi lo về rủi ro tuổi thọ hoặc để cho tài sản của một cá nhân có thể tồn tại lâu hơn.
Trái phiếu đồng niên cũng được tạo ra để nhằm mục đích có thể biến một khoản tiền đáng kể trở thành dòng tiền ổn định, chẳng hạn cụ thể như đối với những người trúng giải thưởng tiền mặt lớn từ một vụ kiện hoặc trúng xổ số.
Kế hoạch lương hưu phúc lợi và An sinh xã hội chính là hai ví dụ về các trái phiếu đồng niên được bảo đảm trọn đời trả cho các chủ thể là những người về hưu một dòng tiền ổn định cho đến khi các chủ thể này qua đời.
3. Phân loại trái phiếu đồng niên:
Trái phiếu đồng niên được phân loại thành hai loại sau đây, đó là: trái phiếu đồng niên cố định (Fix Annuity) và trái phiếu đồng niên thả nổi (Variable Annuity). Cụ thể như sau:
– Trái phiếu đồng niên cố định (Fix Annuity) ra đời và đã cung cấp các khoản thanh toán cố định cho chủ thể là những người nắm giữ trong suốt thời hạn của hợp đồng. Việc này thông thường kết thúc khi chủ thể là người thụ hưởng dòng niên kim qua đời. Công ty phát hành sẽ đảm bảo chi trả cả gốc lẫn lãi.
– Trái phiếu đồng niên thả nổi (Variable Annuity) cho phép chủ thể là chủ sở hữu nhận được dòng tiền lớn hơn trong tương lai nếu các khoản đầu tư của quỹ trái phiếu đồng niên thực hiện tốt và nhận được ít hơn nếu các khoản đầu tư của quỹ hoạt động kém. Điều này cũng đã góp phần cung cấp một dòng tiền kém ổn định hơn so với trái phiếu đồng niên cố định nhưng cho phép chủ thể là người lập niên thu được lợi ích từ lợi nhuận cao từ các khoản đầu tư của quỹ.
4. Tìm hiểu thêm về trái phiếu:
Chúng ta hiểu về trái phiếu như sau:
Chứng khoán chính là khái niệm được dùng khi đề cập đến các sản phẩm tài chính xác nhận sở hữu hợp pháp đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Khái niệm chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ, chứng quyền..
Trái phiếu được hiểu cơ bản là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của chủ thể là người phát hành sẽ cần phải trả cho chủ thể là những người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Trái chủ chính là người cho nhà phát hành vay tiền thông qua việc mua trái phiếu. Đổi lại, các chủ thể là những trái chủ cũng sẽ nhận được các khoản thanh toán lãi không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và khoản vốn gốc khi trái phiếu đáo hạn..
Đơn vị phát hành trái phiếu sẽ cần ó trách nhiệm cần phải trả lợi tức cho chủ thể là người sở hữu trái phiếu và hoàn trả khoản tiền vay khi trái phiếu đáo hạn.
Thu nhập của trái phiếu được gọi là lợi tức. Đây chính là khoản tiền lãi được trả cố định thường kỳ cho chủ thể là những người nắm giữ và không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hành.
Trái phiếu chính là chứng khoán nợ, cũng chính vì vậy khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, các chủ thể là người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu. Khác với người nắm giữ cổ phiếu, trái chủ (người nắm giữ trái phiếu) sẽ không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty.
Hiện nay cũng có nhiều loại trái phiếu khác nhau, các loại trái phiếu này đều được phân loại tuỳ theo đơn vị phát hành (trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ), lợi tức (lãi suất cố định, lãi suất thả nổi, lãi suất bằng 0), mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức và tính chất trái phiếu…
5. Một số đặc điểm của trái phiếu:
– Thứ nhất: trái phiếu chính là một loại chứng khoán nợ. Bởi vì vậy trái phiếu có thời hạn và có quy định lãi suất. Vốn gốc của khoản nợ đó chính là mệnh giá của trái phiếu, lãi của trái phiếu còn gọi là trái tức.
– Trái phiếu có thể phát hành dưới hình thức chứng chỉ (giấy tờ có giá), bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Vì thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn, cho nên trái phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán thông thường có thời hạn từ 1 năm trở lên (trung và dài hạn).
– Trái phiếu có ba thuộc tính nổi trội của một tài sản tài chính cụ thể đó chính là: tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh khoản.
Ta phân loại trái phiếu như sau:
Việc thực hiện phân loại trái phiếu sẽ theo các tiêu chí khác nhau như: Người phát hành, lợi tức, mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức và tính chất trái phiếu. Cụ thể như sau:
– Phân loại theo chủ thể phát hành sẽ có các loại sau: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu Chính quyền địa phương; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp.
– Phân loại theo phương thức đảm bảo sẽ có các loại sau:
+ Trái phiếu có đảm bảo được hiểu à loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba, hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
+ Trái phiếu không có đảm bảo được hiểu à trái phiếu khi phát hành không có kèm tài sản đảm bảo hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà chủ yếu dựa vào uy tín và thương hiệu của chủ thể phát hành.
– Phân loại theo các điều kiện kèm theo sẽ có các loại sau:
+ Trái phiếu chuyển đổi được hiểu là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, cho phép người sở hữu trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của doanh nghiệp phát hành theo những điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.
+ Trái phiếu có thể mua lại hay còn gọi là trái phiếu thu hồi được hiểu là loại trái phiếu được phát hành với điều khoản cho phép người phát hành có thể mua lại toàn bộ hay một phần những trái phiếu đã phát hành trước ngày đáo hạn với một mức giá nhất định vào một ngày qui định.