Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp? Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp? Các chỉ số bổ sung của doanh nghiệp?
Các Chỉ số Hiệu suất Chính (KPI) của doanh nghiệp là công cụ để bạn đo lường và theo dõi tiến độ trong các lĩnh vực thiết yếu về hiệu suất của công ty. KPI cung cấp một bức tranh chung về sức khỏe tổng thể của doanh nghiệp đó. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp cần phải có theo dõi các chỉ số tài chính khác. Vậy các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là gì?
– Thời gian thông lượng biểu thị tổng lượng thời gian cần để chạy một quy trình cụ thể. Ví dụ: thông lượng nhà hàng lái qua nhà hàng có thể đo lường thời gian phục vụ một khách hàng trung bình; từ khi họ đặt hàng cho đến khi họ lái xe đi với thức ăn của họ.
– Ưu tiên đầu tiên là xác định và hiểu tác động tổng thể mà các thực tế tài chính khác nhau được đại diện bởi các con số KPI của bạn đối với doanh nghiệp của bạn. Sau đó, sử dụng thông tin chi tiết bạn có được từ các chỉ số hiệu suất quản lý tài chính vô giá này để xác định và thực hiện các thay đổi nhằm khắc phục các vấn đề về chính sách, quy trình, nhân sự hoặc sản phẩm đang ảnh hưởng đến một hoặc nhiều giá trị KPI của bạn. Các KPI chính mà bạn chắc chắn đã sử dụng bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng.
Mục lục bài viết
1. Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp:
– Dòng tiền hoạt động:
+ Theo dõi và phân tích dòng tiền hoạt động của bạn là điều cần thiết để hiểu khả năng thanh toán cho việc giao hàng và các chi phí hoạt động thông thường của bạn. KPI này cũng được sử dụng để so sánh với tổng số vốn bạn đang sử dụng – một phân tích cho thấy hoạt động của bạn có tạo ra đủ tiền mặt để hỗ trợ các khoản đầu tư vốn mà bạn đang thực hiện để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình hay không.
+ Việc phân tích tỷ lệ dòng tiền hoạt động của bạn so với tổng số vốn mà bạn sử dụng giúp bạn có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho phép bạn nhìn xa hơn lợi nhuận khi đưa ra quyết định đầu tư vốn.
– Vốn lưu động:
+ Tiền mặt có sẵn ngay lập tức là “vốn lưu động”. Tính Vốn lưu động của bạn bằng cách lấy tài sản hiện có trừ đi các khoản nợ hiện có của doanh nghiệp. Tất cả tiền mặt tại quỹ, các khoản phải thu, đầu tư ngắn hạn đều được bao gồm, cũng như các khoản phải trả, chi phí phải trả và các khoản cho vay đều nằm trong phương trình KPI này. KPI đặc biệt có ý nghĩa này thông báo cho bạn về tình trạng của doanh nghiệp về nguồn vốn hoạt động hiện có, bằng cách chỉ ra mức độ tài sản khả dụng của bạn có thể trang trải các khoản nợ tài chính ngắn hạn của bạn.
– Tỷ lệ hiện tại: Trong khi KPI vốn lưu động được thảo luận ở trên trừ đi nợ phải trả khỏi tài sản, KPI Tỷ lệ hiện tại chia tổng tài sản cho nợ phải trả để giúp bạn hiểu được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mình , nghĩa là, công ty của bạn có vị trí như thế nào để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách nhất quán đúng thời hạn và duy trì mức xếp hạng tín dụng cần thiết để phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của bạn.
– Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: Nợ trên Vốn chủ sở hữu là một tỷ lệ được tính bằng cách xem xét tổng nợ phải trả của doanh nghiệp bạn so với vốn chủ sở hữu của cổ đông (giá trị ròng). KPI này cho biết doanh nghiệp của bạn đang tài trợ cho sự phát triển của nó tốt như thế nào và bạn đang sử dụng các khoản đầu tư của cổ đông tốt như thế nào. Con số cho biết mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cho bạn và các cổ đông của bạn biết doanh nghiệp đã tích lũy bao nhiêu nợ để có lãi. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao cho thấy một phương pháp thanh toán để tăng trưởng bằng cách tích lũy nợ. KPI quan trọng này giúp bạn tập trung vào trách nhiệm giải trình tài chính của mình.
– Doanh thu: KPI này so sánh doanh thu của bạn cho một ngành kinh doanh với doanh thu dự kiến của bạn cho ngành đó. Theo dõi và phân tích sự chênh lệch giữa doanh thu thực tế và dự đoán của bạn giúp bạn hiểu được một bộ phận cụ thể đang hoạt động tài chính tốt như thế nào. Đây là một trong hai yếu tố chính trong việc tính toán KPI Phương sai Ngân sách – sự so sánh giữa tổng ngân sách hoạt động dự kiến và thực tế, là cần thiết để bạn lập ngân sách chính xác hơn cho các nhu cầu.
– Chi phí: So sánh chi phí thực tế với số tiền được lập ngân sách sẽ tạo ra KPI này. So sánh giúp bạn hiểu một số chi tiêu được lập ngân sách đã đi chệch hướng ở đâu và như thế nào, để bạn có thể lập ngân sách hiệu quả hơn trong tương lai. Chi phí so với Ngân sách là yếu tố chính khác của KPI Phương sai Ngân sách. Biết được số lượng phương sai giữa tổng tỷ lệ doanh thu trên chi phí giả định và tổng thực tế sẽ giúp bạn trở thành chuyên gia về mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh và tài chính của mình.
– Doanh thu khoản phải trả: KPI Doanh thu Khoản phải trả của Tài khoản cho biết tỷ lệ mà doanh nghiệp của bạn trả cho các nhà cung cấp. Tỷ lệ này là kết quả của việc chia tổng chi phí bán hàng trong một thời kỳ (chi phí mà công ty của bạn phải chịu trong khi cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ của mình) cho các khoản phải trả trung bình của bạn cho thời kỳ đó.
Đây là một tỷ lệ rất nhiều thông tin khi so sánh trong nhiều thời kỳ. KPI doanh thu khoản phải trả giảm có thể cho thấy khoảng thời gian mà công ty của bạn đang dành để thanh toán cho các nhà cung cấp của mình đang tăng lên và hành động đó là bắt buộc để duy trì vị thế tốt của bạn với các nhà cung cấp và cho phép doanh nghiệp của bạn tận dụng lợi thế đáng kể giảm giá theo thời gian từ các nhà cung cấp.
– Doanh thu các khoản phải thu: KPI vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ mà doanh nghiệp của bạn đang thu thành công các khoản thanh toán đến hạn từ khách hàng của bạn. KPI này được tính bằng cách chia tổng doanh số bán hàng của bạn trong một khoảng thời gian cho các khoản phải thu trung bình của bạn trong khoảng thời gian đó. Con số này có thể đóng vai trò là một cảnh báo rằng cần phải điều chỉnh trong việc quản lý các khoản phải thu, để thực hiện các khoản thanh toán trong khung thời gian thích hợp.
– Vòng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho liên tục chảy vào và ra khỏi các cơ sở sản xuất và kho bãi của bạn. Có thể khó hình dung số lượng doanh thu đang thực sự diễn ra. KPI vòng quay hàng tồn kho cho phép bạn biết lượng hàng tồn kho trung bình mà công ty của bạn đã bán trong một kỳ. KPI này được tính bằng cách chia doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian nhất định cho hàng tồn kho trung bình của bạn trong cùng thời kỳ. KPI cung cấp cho bạn bức tranh về sức mạnh bán hàng và hiệu quả sản xuất của công ty bạn.
– Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: KPI Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường thu nhập ròng của công ty bạn so với từng đơn vị vốn cổ đông (giá trị ròng). Bằng cách so sánh thu nhập ròng của công ty bạn với sự giàu có tổng thể, ROE của bạn cho biết liệu thu nhập ròng của bạn có phù hợp với quy mô của công ty hay không.
+ Bất kể giá trị hiện tại của công ty bạn là bao nhiêu (giá trị ròng của nó), thu nhập ròng hiện tại của bạn sẽ xác định giá trị có thể có của nó trong tương lai. Do đó, tỷ lệ ROE của doanh nghiệp bạn vừa thông báo cho bạn biết mức lợi nhuận của tổ chức bạn vừa định lượng hiệu quả quản lý tài chính và hoạt động chung của tổ chức đó. ROE được cải thiện hoặc cao cho thấy rõ ràng với các cổ đông của bạn rằng các khoản đầu tư của họ đang được tối ưu hóa để phát triển doanh nghiệp.
– Tỷ lệ nhanh: KPI Tỷ lệ Nhanh của bạn đo lường khả năng tổ chức của bạn sử dụng các tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng ngay các trách nhiệm tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp bạn. Đây là thước đo sự giàu có và tính linh hoạt tài chính của công ty bạn. Nó được hiểu là một đánh giá thận trọng hơn về sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp so với Tỷ lệ hiện tại, bởi vì việc tính Tỷ số nhanh không bao gồm hàng tồn kho khỏi tài sản.
KPI Tỷ lệ nhanh này có biệt danh phổ biến là “Thử nghiệm axit” (sau thử nghiệm axit nitric được sử dụng để phát hiện vàng). Tương tự, Hệ số nhanh là một cách nhanh chóng và dễ dàng để đánh giá sự giàu có và sức khỏe của công ty bạn. Nếu bạn là người mới áp dụng KPI, KPI Tỷ lệ Nhanh là một cách tiếp cận tốt để có được cái nhìn nhanh về tình hình tổng thể của doanh nghiệp bạn.
– Sự hài lòng của khách hàng: Mặc dù các KPI liên quan đến ngân sách là quan trọng, nhưng chỉ số cuối cùng cho thấy tiềm năng thành công lâu dài của một công ty nằm ở định lượng Sự hài lòng của khách hàng. Điểm khuyến mại ròng (NPS) là kết quả của việc tính toán các mức độ phản hồi tích cực khác nhau mà khách hàng cung cấp trong các cuộc khảo sát mức độ hài lòng rất ngắn gọn của khách hàng. NPS một phép đo đơn giản và chính xác về tỷ lệ giữ chân khách hàng (bán hàng trong tương lai cho khách hàng hiện tại) trên cơ sở doanh thu của bạn và tiềm năng tạo doanh nghiệp giới thiệu để phát triển cơ sở đó.
2. Các chỉ số bổ sung của doanh nghiệp:
Một số KPI nhất định khác nên được theo dõi trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể như tài chính, tiếp thị, sản xuất, mua hàng, dịch vụ khách hàng và các lĩnh vực khác. Ví dụ như:
– Chỉ số tài chính: Các chỉ số hoạt động chính gắn liền với tài chính thường tập trung vào doanh thu và tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận ròng, được thử và đúng nhất trong các phép đo dựa trên lợi nhuận, thể hiện số doanh thu còn lại, dưới dạng lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định, sau khi tính tất cả các khoản chi phí, thuế và lãi vay của công ty trong cùng thời kỳ. Được tính bằng số tiền đô la, lợi nhuận ròng phải được chuyển đổi thành phần trăm doanh thu (được gọi là “tỷ suất lợi nhuận ròng”), để được sử dụng trong phân tích so sánh. KPI tài chính được gọi là “tỷ số thanh toán hiện hành” tập trung chủ yếu vào tính thanh khoản và có thể được tính bằng cách chia tài sản hiện tại của một công ty cho các khoản nợ hiện tại của nó.
– Chỉ số khách hàng: KPI tập trung vào khách hàng thường tập trung vào hiệu quả của mỗi khách hàng, sự hài lòng của khách hàng và giữ chân khách hàng. Giá trị lâu dài của khách hàng (CLV) thể hiện tổng số tiền mà khách hàng dự kiến sẽ chi cho các sản phẩm của bạn trong toàn bộ mối quan hệ kinh doanh. Để so sánh, chi phí mua lại khách hàng (CAC) thể hiện tổng chi phí bán hàng và tiếp thị cần thiết để có được một khách hàng mới. Bằng cách so sánh CAC với CLV, các doanh nghiệp có thể đo lường hiệu quả của các nỗ lực thu hút khách hàng của họ.
– Số liệu hiệu suất quy trình: Các thước đo quy trình nhằm mục đích đo lường và giám sát hiệu suất hoạt động trong toàn tổ chức.
Ví dụ, bằng cách chia số sản phẩm bị lỗi cho tổng số sản phẩm được sản xuất, doanh nghiệp có thể đo lường tỷ lệ sản phẩm bị lỗi. Đương nhiên, mục tiêu sẽ là giảm con số này xuống càng thấp càng tốt.