Tiền hoa hồng là một khoản tiền được xem như tạo động lực để giúp nhân viên bán hàng hóa hay dịch vụ tăng năng suất làm việc. Tuy nhiên, tùy theo mỗi loại công việc hay sản phẩm, dịch vụ mà tỷ lệ phần trăm hoa hồng cho mỗi nhân viên sẽ khác nhau. Vậy, tiền hoa hồng là gì? Cách tính tỷ lệ phần trăm hoa hồng cho nhân viên bán hàng?
Mục lục bài viết
1. Tiền hoa hồng là gì?
Trong kinh doanh, chúng ta sẽ không quá khó khi nghe đến cụm từ “tiền hoa hồng”. Đây là một khoản tiền mà người bán hàng làm bên trung gian dưới hình thức đại lý, môi giới…cho người cung ứng sản phẩm, dịch vụ, người ủy thác và được trả dựa theo số lượng sản phẩm, dịch vụ được bán đi. Hiện nay, cụm từ này được sử dụng rất nhiều trong đời sống hằng ngày khi nhắc đến một người thực hiện vai trò trung gian giữa hai bên mua – bán tài sản và cần nhận được một khoản tiền công xứng đáng. Tiền này được tính theo phần trăm đơn hàng đã hoàn thành giao dịch, nhân viên bán hàng đã bán được sản phẩm, dịch vụ. Nhiều cửa hàng, doanh nghiệp áp dụng tiền hoa hồng này cho nhân viên ngoài mức lương cố định hằng tháng, quý, năm. Một số khác chỉ áp dụng mỗi tiền hoa hồng để trả cho nhân viên.
Tiền hoa hồng tiếng Anh là Commission.
2. Cách tính tỷ lệ phần trăm hoa hồng cho nhân viên bán hàng:
Thứ nhất, trích phần trăm hoa hồng cố định
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp có mức giá và cách thức phát triển thị trường tương đương nhau, mức chênh lệch giá giữa các sản phẩm không cao, không có sự khác biệt quá lớn. Và với cách tính này đảm bảo cho các nhân viên được hưởng mức hoa hồng công bằng nhất.
Ví dụ: Công ty X quy định cứ mỗi dòng xe ô tô thuộc hãng Hyunhdai bán ra thị trường thì nhân viên sẽ được hưởng 2% giá trị thanh toán. Giả sử A bán được 1 chiếc có giá trị 850.000.000 đồng thì A được hưởng hoa hồng cho sản phẩm này là: 850.000.000 đồng x 2% = 17.000.0000 đồng.
Thứ hai, tính hoa hồng theo nấc bậc thang
Đây là cách tính % hoa hồng được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Vì đây là cách tính đảm bảo sự công bằng, đồng thời thúc đẩy năng suất làm việc của nhân viên. Cụ thể, phương pháp nỳ là hình thức bên ủy thác sẽ chia nhỏ hóa đơn theo từng khoản tương ứng, sau đó nhân giá trị rồi cộng lại. Cụ thể ví dụ:
Từ 0 đến 300.000 => 3%
Từ 300.000 đến 500.000 => 4%
Trên 500.000 => 6%
Với tỷ lệ chúng ta sẽ có được tiền hoa hồng theo sản phẩm như sau:
A trong một ngày bán được 1 kem dưỡng ẩm giá 365.000 đồng, 1 bông tẩy trang 35.000 đồng và 1 cây son giá 500.000 đồng/1 cây, tổng đơn hàng có giá trị là 900.000. Theo đó, tiền hoa hồng bạn A nhận được là:
300.000 x 3% + (500.000 – 300.000) x 4% + (900.000 – 500.000) x 6% = 41.000 đồng.
Như vậy, với những sản phẩm có giá trị cao hơn thì % nhân viên nhận được sẽ nhiều hơn, điều này cũng thúc đấy nhân viên phải tăng năng suất làm việc, cố gắng thuyết phục khách hàng mua những đơn hàng có giá trị lớn hơn.
Thứ ba, trích phần trăm theo điều kiện
Một trong các cách tính hoa hồng cho nhân viên bán hàng đó là trích phần trăm theo điều kiện. Họ tiến hành trích % theo điều kiện cho nhân viên khi nhân viên đạt được lượng doanh thu mà công ty quy định. Thông thường mức % hoa hồng thưởng bằng khoảng vài % mức tổng doanh thu. Hoặc một cách thưởng hoa hồng theo điều kiện khác là khi nhân viên đạt được doanh thu một tháng sớm hơn dự định thì cửa hàng sẽ trích một số tiền để thưởng.
Đây là một cách tạo động lực cho nhân viên làm việc nhiều hơn, bởi nếu bán hàng vượt ngưỡng tiêu chuẩn thì số tiền họ kiếm được sẽ nhiều hơn và họ sẽ được hưởng mức hoa hồng cao hơn.
Ví dụ: A thu được doanh thu cuối tháng cho công ty đạt ngưỡng 300.000 triệu trong 1 tháng, lúc này A sẽ được hưởng tiền hoa hồng là 5% tổng doanh số. Theo đó, A sẽ thu được thêm tiền hao hồng là: 300.000.000 x 2% = 6.000.000 đồng.
Thứ tư, trích phần trăm theo thâm niên làm việc
Đây là hình thức tính % được các doanh nghiệp hay áp dụng để giữ những nhân viên ưu tú làm việc tại công ty. Nhân viên làm càng lâu thì mức hoa hồng của nhân viên được hưởng cao hơn. Đây chính là một trong những chiên thuật của chủ doanh nghiệp vừa thúc đẩy nhân viên làm việc tăng năng suất vừa lôi kéo được những nhân viên ưu tú ở lại công ty. Theo đó, nhân viên cũ sẽ hưởng hoa hồng lớn hơn nhân viên mới vào làm nhưng vẫn đảm bảo tổng số tiền được trích ra từ doanh thu không thay đổi. Phần trăm hoa hồng cho nhân viên mới thấp cũng là để họ nỗ lực phấn đấu với mục đích tăng tỷ lệ ăn chia nhiều hơn.
Thứ năm, trích % theo từng dự án kinh doanh
Cách tính phần trăm hoa hồng này đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp làm việc theo dự án. Cứ khi 1 dự án thành công thì nhân viên kinh doanh của công ty lại nhận được 1 khoản tiền hoa hồng xứng đáng. Chính sách hoa hồng cho nhân viên kinh doanh sẽ được tính dựa theo giá trị hợp đồng mà họ giành được trong dự án. Quy mô và tính chất của các dự án sẽ có sự khác biệt, vì vậy mức tiền hoa hồng dành cho nhân viên cho mỗi dự án cũng sẽ không giống nhau.
Như vậy, dù công ty hay đơn vị kinh doanh áo dụng cách tính hoa hồng nào đi chăng nữa thì nó đều rất quan trọng không chỉ đối với nhân viên mà đối với chủ doanh nghiệp. Nó không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty, mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh và danh tiếng của công ty.
3. Ưu nhược điểm của hoa hồng trong bán hàng:
3.1. Ưu điểm:
– Gia tăng doanh số: việc sử dung tiền hoa hồng cho nhân viên là một trong những vấn đề được sử dụng để khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên làm việc nhiều hơn. Cố gắng học tập và trau dồi kỹ năng bán hàng của bản thân để có thể bán được những sản phẩm có giá trị cao hơn. Đồng thời, việc sử dụng tiền hoa hồng còn giúp cho nhân viên có được một khoản thu nhập ngoài mức lương chính được nhận hằng tháng. Kiếm được nhiều tiền hơn tương ứng với những nổ lực họ đã cố gắng. Từ đó giúp họ hài lòng với bản thân, với công ty và những cố gắng mà bản thân đạt được và tự hào với bản thân. Bên cạnh đó, tạo ra sự cạnh tranh với các nhân viên với nhau, giúp họ nhìn nhận lại bản thân của mình mà cố gắng làm việc nhiều hơn, cố gắng trau dồi kỹ năng chuyên môn để có thể bán được những sản phẩm có giá trị cao hơn, từ đó giúp tăng được năng suất, doanh thu cho công ty.
Thanh toán gắn liền với doanh thu
Hoa hồng mang lại một lợi ích tài chính cho cửa hàng là doanh nghiệp sẽ chỉ phải trả tiền cho doanh thu mà nhân viên kiếm được, không sợ việc không bán được hàng nhưng vẫn phải chi trả cho nhân viên. Tức là bạn chỉ có trách nhiệm trả “hoa hồng” chỉ sau khi nhân viên đã tạo doanh thu, không giống như mức lương mà bạn bị ràng buộc phải trả cho dù nhân viên tạo ra bao nhiêu doanh thu. Chính vì lý do này, nhiều Shop bán hàng mạnh mẽ thích trả hoa hồng hơn là tiền lương, nó tạo ra sự linh hoạt đối với bản thân chủ doanh nghiệp. Nó giúp người quản lý kiểm soát chi phí lao động một cách hiệu quả, dễ dàng và đảm bảo hiệu quả bán hàng được tối ưu hóa, nâng cao tuyệt đối bằng cách trả cho nhân viên bán hàng tương xứng với những gì họ bán được.
3.2. Nhược điểm:
Có thể tác động tiêu cực đến thái độ bán hàng của nhân viên bởi khi doanh nghiệp chi trả với mức lương cơ bản hằng tháng thấp và đồng nghĩa với việc mức lương của nhân viên phải phụ thuộc vào sản phẩm bán được. Chính vì vậy vấn đề gì cũng sẽ có mặt lợi và mặt hại. Bản chất của hoa hồng là bán được nhiều hàng sẽ nhận được nhiều tiền hơn, điều này tạo ra một áp lực đối với nhân viên bán hàng là phải bán được hàng bằng mọi cách. Chính vì lý do đó nên nhân viên bán hàng sẽ tìm mọi phương pháp để cố ép khách hàng mua hàng mà không quan tâm đến nhu cầu, lợi ích thực sự của khách hàng. Tuy nhiên, việc ép buộc khách hàng mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ lại vô tình khiến cho nhiều khách hàng có thái độ không thoải mái, từ đó vô tình khiến khách hàng không có thiện cảm với sản phẩm của công ty. Lâu dần, khách hàng sẽ không thấy được những giá trị có được từ sản phẩm, dịch vụ mà họ mua từ cửa hàng của bạn và dĩ nhiên họ sẽ tìm một nhãn hàng khác để thay thế bạn
Sự khác nhau giữa tiền bonus và tiền hoa hồng làm việc
Một trong những vấn đề được người lao động quan tâm ngoài tiền hoa hồng đó chính là tiền được thưởng thêm. Theo đó, tiền bonus chính là mức phần thưởng, tương xứng tiền thưởng hay là một khoản bồi thường tài chính có thể vượt ngưỡng mức lương cơ bản.
Nhiều người thường hay nhầm lẫn giữa hai khái niệm này, tuy nhiên, hai khái niệm này có sự khác nhau khá cơ bản, cụ thể:
Bonus và hoa hồng làm việc đều có điểm chung là khoản thưởng nhưng thực chất đây là hai khái niệm khác nhau hoàn toàn. Tiền hoa hồng là khoản được chi trả dựa trên chính năng suất làm việc, số lượng sản phẩm bán được hoặc giá trị doanh thu đạt được của từng cá nhân riêng lẻ. Và mức hoa hồng này thông thường đều được nhận hàng tháng, có tính ổn định vì tính trên hàng hóa bán được hoặc doanh thu, được các bên thỏa thuận và giao kết trong hợp đồng lao động. Ngược lại, bonus lại là khoản tiền mà chủ doanh nghiệp có thể ngẫu nhiên thưởng cho nhân viên nếu doanh số tháng đó tăng hoặc chốt được dịch vụ, đối tác, số lượng hàng hóa có giá trị lớn.