Như chúng ta đã biết phân tích tỉ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa các thành phần của một báo cáo tài chính. Để đánh giá các mục tiêu về khả năng sinh lợi đó là tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA. Vậy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là gì? Ý nghĩa và công thức tính của ROA.
Mục lục bài viết
1. Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là gì?
Trong kinh doanh và tài chính doanh nghiệp thì vấn đề tỷ suất lợi nhuận chính rất dược quan tâm bởi đây chính là một thước đo quan trọng để đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để hiểu được tỷ suất lợi nhuận là gì, trước tiên chúng ta cần phải hiểu khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là khoản được phân phối cho chủ sở hữu của một tổ chức kinh tế nào đó, sử dụng làm thước đo độ hữu dụng mà chủ sở hữu được hưởng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận chính là tỷ số tài chính được sử dụng để theo dõi khả năng sinh lời của một doanh nghiệp hoặc một tổ chức kinh doanh nào đó, nhất là công ty cổ phần. Thêm vào đó thì nó cũng thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông cũng như phần doanh thu của công ty đó.
Cung xác định từ nguyên nhân này nên khiến cho tỷ suất lợi nhuận sẽ được tính dựa trên doanh thu và chúng còn được gọi với nhiều cái tên khác nhau như tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hệ số lãi ròng hay suất sinh lời của doanh thu…
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trong tiếng Anh là Return on assets, viết tắt là ROA.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu về tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Chỉ số này cho thấy một công ty sử dụng tài sản của mình hiệu quản đến mức nào, bằng cách thể hiện mức độ lợi nhuận của công ty so với tài sản của chính nó. Tuỳ theo mục đích phân tích mà lợi nhuận tính trên tử số có thể là lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận dành cho cổ đông.
Giả sử về vấn đề này Luật Dương Gia xin đưa ra giả thuyết nếu công ty của An có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD, khi đó ROA được tính theo công thức: ROA của công ty An = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản x 100% = 20% Tuy nhiên nếu công ty Tuấn cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 triệu USD, tương tự ta có ROA của công ty B sẽ là 10%. Như vậy công ty An hiệu quả hơn công ty Tuấn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.
2. Ý nghĩa và công thức tính của ROA:
2.1. Ý nghĩa của ROA:
Như vậy từ trên thực tế ta thấy chỉ số ROA là chỉ số đề ra cho nhà quản lý đánh giá được việc thực hiện một việc có thực sự đem lại hiệu quả quản lý tài sản của công ty. Từ đó nhà quản lý đánh giá được với 1 đồng tài sản đầu tư ban đầu, công ty có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trên thực tế ta thấy với chỉ số ROA cao và ổn định trong một thời gian dài tức là đã có những dấu hiệu tích cực cho thấy công ty sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả và tối ưu các nguồn lực sẵn có.
Không những vậy trên thực tế với tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường mức độ hiệu quả mà một công ty có thể thu được từ việc đầu tư vào tài sản. Hay cũng có thể hiểu tỉ suất ROA cho thấy một công ty có thể chuyển đổi số tiền được sử dụng để mua tài sản thành thu nhập hoặc lợi nhuận ròng hiệu quả như thế nào.
Vì tất cả các tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu hoặc nợ, một số nhà đầu tư cố gắng bỏ qua chi phí để có được tài sản trong tính toán lợi nhuận bằng cách cộng lại chi phí lãi vay trong công thức.
Như vậy từ các thông tin đã đưa ra như trên ta thấy chỉ số ROA có ý nghĩa rằng một tỷ lệ ROA cao sẽ có lợi hơn cho các nhà đầu tư vì nó cho thấy rằng công ty đang quản lý hiệu quả hơn tài sản của mình để tạo ra lượng thu nhập ròng lớn hơn.
ROA cho biết cứ một trăm đồng tài sản doanh nghiệp hiện có thì bao nhiêu đồng lợi nhuận được mang lại. Chỉ số này cho biết thông tin về khoản lãi được tạo ra từ số tài sản trong doanh nghiệp. Chỉ số ROA càng cao cho thấy doanh nghiệp càng kiếm được nhiều lợi nhuận từ số tài sản hiện có. Tuy nhiên, chỉ số ROA đối với các doanh nghiệp hoạt động không cùng ngành là rất khác nhau.
Chỉ số ROA không thể dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp hoạt động khác ngành, do đặc thù của mỗi ngành khiến cho qui mô và cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp rất khác biệt. Do đó, khi sử dụng chỉ số ROA để phân tích doanh nghiệp thì nên so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành hoặc so sánh chỉ số ROA qua nhiều năm đối với cùng một doanh nghiệp.
Cả hai chỉ số ROA và ROE (tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu) đều đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ số ROE chỉ tính đến lợi nhuận tạo ra trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, còn chỉ số ROA còn tính đến cả nợ của doanh nghiệp, do Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ. Do đó, nếu một doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ và đòn bâỷ tài chính cao thì ROE càng cao khi so với ROA.
2.2. Công thức tính ROA:
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận / tổng tài sản bình quân x 100
Trong đó:
+ Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường
+ Tài sản: là tổng tài sản của doanh nghiệp
+ ROA đơn vị tính %
Không những vậy mà tỉ số ROA này cũng có thể được biểu diễn dưới dạng tích số của tỷ suất lợi nhuận và vòng quay tổng tài sản. Có thể sử dụng một trong hai công thức để tính lợi tức trên tổng tài sản.
Khi sử dụng công thức đầu tiên, tổng tài sản trung bình thường được sử dụng vì tổng tài sản có thể thay đổi trong năm. Chỉ cần cộng tài sản đầu kỳ và tài sản cuối kỳ với nhau trên bảng cân đối kế toán và chia cho hai để tính tài sản trung bình trong năm. Điều đó có thể hiển nhiên, nhưng điều quan trọng cần đề cập là tổng tài sản bình quân là nguyên giá của tài sản trên bảng cân đối kế toán mà không tính đến khấu hao lũy kế.
3. Tầm quan trọng của tỷ suất lợi nhuận:
Qua các nội dung đã phân tích như trên ta thấy với các tỷ suất lợi nhuận có một tầm quan trọng khá lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng là căn cứ để mỗi doanh nghiệp đánh giá tình hình và đưa ra giải pháp kinh doanh hiệu quả nhất. Cụ thể:
Đánh giá mức độ sinh lời của một cá nhân hay tổ chức kinh tế
Như đã đề cập tỷ suất lợi nhuận chính là công cụ để đánh giá mức độ sinh lời của một tổ chức kinh tế hoặc cá nhân hiện đang kinh doanh của nhiều lĩnh vực ngành nghề. Tuy nhiên nó sẽ được đo lường và đánh giá dựa trên tổng doanh thu của doanh nghiệp để xét xem lợi nhuận sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu. Qua đó đánh giá được mức độ sinh lời cũng như hiệu quả kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.
Thêm vào đó thì đấy chính là công cụ sử dụng trong các môi trường kinh doanh hiện nay để giúp cho doanh nghiệp có căn cứ xác định mình đang sinh lời hay rơi vào tình trạng lỗ. Qua đó có các chiến lược thay đổi hình thức kinh doanh, chuyển nhượng hay tuyên bố phá sản.
Tiền đề tạo ra các chiến lược, phương án kinh doanh hiệu quả
Đấy chính là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị trong việc dẫn dắt và định hướng kinh doanh cho doanh nghiệp. Vậy phải làm như thế nào? Đó là sử dụng công cụ tỷ suất lợi nhuận để xác định trong một giai đoạn xét theo quý hoặc năm đang có lãi hay lỗ. Từ đó tìm kiếm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp ngắn hạn và dài hạn phù hợp nhất. Có thể nói tỷ suất lợi nhuận chính là một phương tiện cần thiết để doanh nghiệp đi đúng hướng.
Khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong ngành
Theo đó một doanh nghiệp muốn tính tỷ suất lợi nhuận thì hiển nhiên là dựa vào đặc điểm của lĩnh vực và chuyên ngành mà mình đang hoạt động kinh doanh. Có như thế thì mới đảm bảo được mặt bằng chung vì các yếu tố khách quan thường đến một cách ngẫu nhiên, không thể lường trước được.