Peptit là một hợp chất hữu cơ tạp chức quan trọng trong hóa học và sinh học. Nó được tạo thành từ việc liên kết giữa các gốc amino axit thông qua liên kết peptit. Trong bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi làm những bài tập vận dụng liên quan đến hợp chất quan trọng này nhé.
Mục lục bài viết
1. Thủy phân 14,6 gam Gly-Ala trong dung dịch NaOH dư:
Chọn đáp án đúng (A, B, C, D) cho câu hỏi dưới đây:
Thủy phân 14,6 gam Gly-Ala trong dung dịch NaOH dư thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 20,8
B. 20,6
C. 16,8
D. 18,6
Đáp án: A. 20,8
2. Lý thuyết về Peptit:
Peptit là một hợp chất hữu cơ tạp chức quan trọng trong hóa học và sinh học. Nó được tạo thành từ việc liên kết giữa các gốc amino axit thông qua liên kết peptit. Liên kết peptit là một loại liên kết đặc biệt tạo bởi nhóm CO và NH (CO-NH) giữa hai đơn vị amino axit. Sự kết hợp này tạo thành chuỗi peptit, với độ dài từ 2 đến 50 gốc amino axit.
Có hai loại peptit chính là oligopeptit và polipeptit. Oligopeptit là loại peptit có độ dài từ 2 đến 10 gốc amino axit, và được đặt tên tương ứng như đipeptit (2 gốc amino axit), tripeptit (3 gốc amino axit), terapeptit (4 gốc amino axit), pentapeptit (5 gốc amino axit), hexapeptit (6 gốc amino axit), heptapeptit (7 gốc amino axit), octapeptit (8 gốc amino axit), nonapeptit (9 gốc amino axit), và đêcapeptit (10 gốc amino axit). Ví dụ cụ thể, một tripeptit có thể là ala-ala-val, và một petapeptit có thể là ala-gly-ala-val-gly. Trong khi đó, polipeptit là loại peptit có độ dài lớn hơn 10 gốc amino axit và thường được gọi là protein.
Peptit có nhiều tính chất hoá học quan trọng. Một trong số đó là phản ứng thuỷ phân, trong đó peptit có thể bị thuỷ phân hoàn toàn thành các amino axit dưới tác động của axit hoặc bazơ. Đặc biệt, peptit có khả năng phản ứng với Cu(OH)2 trong phản ứng màu biure, tạo ra một phức màu tím. Tuy nhiên, chỉ có peptit chứa từ 2 liên kết peptit trở lên mới phản ứng với Cu(OH)2 để tạo phức màu tím. Đipeptit chỉ có 1 liên kết peptit nên không có tính chất này. Do đó, Cu(OH)2 thường được sử dụng để phân biệt đipeptit với peptit có 2 liên kết trở lên.
Ngoài ra, peptit còn có khả năng tham gia các phản ứng thủy phân trong môi trường axit (H+) và môi trường kiềm (OH-). Trong môi trường axit, peptit có thể thủy phân hoàn toàn hoặc thủy phân không hoàn toàn, tùy thuộc vào điều kiện và thời gian phản ứng. Trong môi trường kiềm, peptit cũng có phản ứng thủy phân tương tự, nhưng có thể có một số sự khác biệt về tốc độ và hiệu suất phản ứng.
Ngoài ra, peptit còn có khả năng phản ứng oxi hoá hoàn toàn, trong đó peptit được oxi hoá thành các chất khác. Quá trình oxi hoá peptit có thể xảy ra dưới tác động của các chất oxi hoá mạnh, như chất clo hoặc chất hiếm khí ozone.
Với những tính chất đa dạng và quan trọng của mình, peptit đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu rộng rãi trong các ngành hóa học, sinh học và y học. Việc hiểu rõ về cấu trúc và tính chất của peptit có thể mang lại nhiều thông tin hữu ích về tác động và ứng dụng của nó trong các quá trình sinh học và dược phẩm. Hiện nay, peptit đang được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm y học, dược phẩm, công nghệ sinh học, và vật liệu tiên tiến. Ví dụ, peptit có thể được sử dụng để thiết kế và phát triển các loại thuốc mới, cũng như các vật liệu sinh học và màng mỏng có ứng dụng trong công nghệ mô phỏng sinh học và điều trị bệnh.
Ngoài ra, peptit cũng đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu về cơ chế tác động của các hormone và enzym trong cơ thể. Cấu trúc peptit của các hormone và enzym có thể ảnh hưởng đến hoạt tính của chúng và tác động lên các quá trình sinh học. Hiểu rõ về cấu trúc và tính chất của peptit là cơ sở để nghiên cứu và phát triển các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị dựa trên peptit, nhằm hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến sự cân bằng hormone và quá trình enzym trong cơ thể.
Trên thực tế, peptit không chỉ tồn tại trong cơ thể mà còn được tạo ra và sử dụng bởi con người trong các ứng dụng công nghệ sinh học và dược phẩm. Các nhà nghiên cứu đã phát triển phương pháp tổng hợp peptit nhân tạo, từ đó tạo ra những peptit có tính chất và hoạt tính cụ thể cho mục đích nghiên cứu và ứng dụng. Việc điều chỉnh cấu trúc và tính chất của peptit thông qua tổng hợp hóa học cho phép tạo ra những peptit có khả năng tác động mạnh đến các quá trình sinh học cụ thể, từ việc điều chỉnh hoạt động của protein đến việc hỗ trợ quá trình tái tạo mô và điều trị bệnh.
3. Bài tập vận dụng liên quan:
Bài 1: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một amino axit (no, mạch hở, trong phân từ chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 27,45 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 60.
B. 30.
C. 15.
D. 45.
Đáp án: A
Bài 2: Hợp chất nào sau đây thuộc loại đipeptit ?
A. H2N-CH2-CONH-CH2-CO-NH-CH2-COOH.
B. H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH.
C. H2N-CH2-CH2-CO-NH-CH2-CH2-COOH.
D. H2N-CH2-CH2-CO-CH2-COOH.
Đáp án: B
Bài 3: Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit Gly-Ala-Val-Ala-Gly, thu được tối đa bao nhiêu đipeptit mạch hở chứa Gly ?
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án: C
Bài 4: Đun nóng chất H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH trong dung dịch HCl (dư), sau khi các phản ứng kết thúc thu được sản phẩm là
A. H2N-CH2-COOH, H2N-CH2-CH2-COOH.
B. H3N+-CH2-COOHCl-, H3N+-CH2-CH2-C00HCl-.
C. 3N+-CH2-COOHCl-, H3N+-CH(CH3)-COOHCl-.
D. H2N-CH2-COOH, H2N-CH(CH3)-COOH.
Đáp án: C
Bài 5: Cho các phát biểu sau :
()a) Protein bị thủy phân khi đun nóng với dung dịch axit.
(b) Tripeptit có khả năng tham gia phản ứng màu biure.
(c) Trong phân tử Gly-Ala-Gly có chứa 3 liên kết peptit.
(d) Hợp chất H2N-CH2-CO-NH-CH2-CH2-COOH là đipeptit.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
A 4.
B. 3.
C. 1.
D. 2.
Đáp án: D
Bài 6: Đun nóng 14,6 gam Gly-Ala với lượng dư dung dịch HCl, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
A. 18,25.
B. 21,90.
C. 23,70.
D. 21,85.
Đáp án: C
Bài 7: Đốt cháy hoàn toàn 6,6 gam Gly-Gly, hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 20.
B. 10.
C.30.
D. 40.
Đáp án: A
Bài 8: Hỗn hợp X gồm chất Y (C2H8N2O4) và chất z (C4H8N2O3); trong đó, Y là muối của axit đa chức, Z là đipeptit mạch hở. Cho 25,6 gam X tác dụng với dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được 0,2 mol khí. Mặt khác 25,6 gam X tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được m gam chất hữu cơ. Giá trị của m là:
A. 20,15.
B. 31,30.
C. 23,80.
D. 16,95.
Đáp án: B
Bài 9: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp T gồm 3 peptit mạch hở X, Y và Z bằng dung dịch NaOH, thu được 22,55 gam hỗn hợp các muối natri của glyxin, alanin và valin. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn m gam thì cần 17,64 lít khí oxi (đktc), thu được 0,8 gam H2O. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây ?
A. 16
B.13
C.14
D. 15
Đáp án: A
Bài 10: Số liên kết peptit có trong một phân tử Ala-Gly-Val-Gly-Ala là
A. 5.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Đáp án: D
Bài 11: Peptit nào sau đây không có phản ứng màu biure ?
A. Ala-Gly.
B. Ala-Ala-Gly-Gly.
C. Ala-Gly-Gly.
D. Gly-Ala-Gly.
Đáp án: A
Bài 12: Số đipeptit tối đa có thể tạo ra từ một hỗn hợp gồm alanin và glyxin là
A.4.
B. 1.
C. 3.
D. 2.
Đáp án: A
Bài 13: Phát biểu nào sau đây sai ?
A. Trong phân tử đipeptit mạch hở có hai liên kết peptit.
B. Tất cả các peptit đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân,
C. Tripeptit Gly-Ala-Gly có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.
D. Protein đơn giản được tạo thành từ các gốc a-amino axit.
Đáp án: A
Bài 14: Thủy phân 21,9 gam Gly-Ala trong dung dịch NaOH dư thu được m gam muối. Giá trị của m là
A.25,2.
B.31,2.
C. 27,9.
D. 30,9.
Đáp án: B
Bài 15: Khi thủy phân hoàn toàn 500 gam protein X thì thu được 178 gam alanin. Nếu phân tử khối của X là 50 000 thì số mắt xích alanin trong phân tử X là
A. 100.
B. 178.
C. 500.
D. 200.
Đáp án: D