Hiện nay các hình thức vay vốn đối với doanh nghiệp cực kỳ đa dạng. Họ có thể vay từ ngân hàng hoặc huy động từ tiền nhàn rỗi có trong lưu thông. Tuy nhiên khi vay từ người dân, doanh nghiệp sẽ phải cho họ 1 sự đảm bảo. Thông thường nhà kinh doanh sẽ phát hành các giấy tờ có giá như thương phiếu. Vậy thương phiếu là gì?
Mục lục bài viết
1. Thương phiếu là gì?
Thương phiếu là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính. Để đảm bảo người mua trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng đòi hòi phải có chứng cứ pháp lí, đó chính là tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu. Giấy nhận này do chủ nợ lập để đòi tiền hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, đó gọi kỳ phiếu thương mại, hay còn gọi là thương phiếu.
Những thương phiếu nguyên thuỷ (commercial bill) chỉ xuất hiện trong các hoạt động mua bán chịu hàng giữa các công ty kinh doanh với nhau. Nó có thể do người bán chịu hay người mua chịu hàng hoá phát hành nhưng bản chất vẫn là giấy xác nhận quyền đòi tiền khi đến hạn của người sở hữu thương phiếu. Ngày nay, thương phiếu được phát hành không chỉ trong quan hệ mua bán chịu hàng hoá mà còn được phát hành để vay vốn trên thị trường tiền tệ.
Thương phiếu/kì phiếu thương mại trong tiếng Anh được gọi là: Commercial paper.
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.
Thương phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và công ty phát hành. Trước đây các công ty thường vay vốn ngắn hạn ở các ngân hàng thương mại, nhưng sau đó họ dựa chủ yếu vào việc bán thương phiếu cho các trung gian tài chính và các công ty khác để vay vốn tức thời.
2. Phân loại thương phiếu:
Thương phiếu gồm hai loại cơ bản là hối phiếu và lệnh phiếu.
*) Hối phiếu
– Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người kí phát lập, yêu cầu người bị kí phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
– Trong hối phiếu được phân loại
+ Hối phiếu đòi nợ (Bill of exchange)
Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người kí phát lập, yêu cầu người bị kí phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
+ Hối phiếu nhận nợ (Promissory Note).
Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng
Hối phiếu được phát hành phù hợp với luật của địa phương nơi hối phiếu được phát hành.
– Nội dung của hối phiếu
+ Tiêu đề: Cụm từ “Hối phiếu đòi nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ hoặc “Hối phiếu nhận nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu nhận nợ.
+ Yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định: Số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Khi số tiền trên hối phiếu được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.
+ Thời hạn thanh toán: Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình;
+ Địa điểm thanh toán: Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu thì hối phiếu sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị kí phát (đối với hối phiếu đòi nợ) hoặc người phát hành (đối với hối phiếu nhận nợ).
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị kí phát (đối với hối phiếu đòi nợ)
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người kí phát (đối với hối phiếu đòi nợ) hoặc người phát hành (đối với hối phiếu nhận nợ) chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người cầm giữ;
+ Địa điểm và ngày kí phát: Địa điểm kí phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ được coi là kí phát tại địa chỉ của người kí phát (đối với hối phiếu đòi nợ) hoặc địa chỉ của người phát hành (đối với hối phiếu nhận nợ).
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ kí của người kí phát hoặc người phát hành.
*) Lệnh phiếu.
– Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
– Nội dung của lệnh phiếu
+ Từ “Lệnh phiếu” được ghi trên mặt trước của lệnh phiếu;
+ Cam kết chi trả không điều kiện một số tiền xác định;
+ Thời hạn thanh toán lệnh phiếu;
+ Địa điểm thanh toán lệnh phiếu;
+ Tên và địa chỉ của người thụ hưởng;
+ Địa điểm và ngày kí phát hành;
+ Tên, địa chỉ và chữ kí của người phát hành.
3. Đặc điểm của thương phiếu:
*) Chủ thể được quyền phát hành:
- Người ký phát, người phát hành quy định phải là các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và hợp tác xã.
- Tổ chức tín dụng không phải là người ký phát, người phát hành.
*) Xác định thời hạn thương phiếu:
Thời hạn thanh toán thương phiếu cụ thể do người thụ hưởng và người ký phát hoặc người phát hành xác định theo một trong các thời hạn sau đây:
- Ngay khi xuất trình.
- Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày hối phiếu được chấp nhận.
- Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát hành.
- Thanh toán vào một ngày xác định cụ thể.
Thời hạn thanh toán thương phiếu, thời hạn truy đòi và thời hạn khởi kiện khi có tranh chấp về quan hệ thương phiếu được tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối tuần thì được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
*) Phạm vi điều chỉnh:
Theo Pháp lệnh thương phiếu, là điều chỉnh các quan hệ thương phiếu phát sinh từ hoạt động thương mại có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc phát hành, chấp nhận, chuyển nhượng, bảo lãnh, thanh toán, truy đòi, khởi kiện, cầm cố thương phiếu tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*) Hình thức phát hành:
Thương phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp hơn mệnh giá. Chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá thương phiếu chính là thu nhập của người sở hữu thương phiếu.
Thương phiếu phải được lập trên mẫu in sẵn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thương phiếu phải được lập bằng tiếng Việt.
Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài, thương phiếu phải được lập bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Việc sử dụng các hình thức thông tin điện tử trong quan hệ thương phiếu được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Ưu, nhược điểm của thương phiếu:
*) Ưu điểm của thương phiếu:
Thứ nhất, nhờ vào tính chất lưu thông, thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ.
Thứ hai, nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp.
Thứ ba, thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình.
Thứ tư, thương phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khối tiền trong lưu thông.
Thứ năm, trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hoá các khoản cho vay của ngân hàng.
Và cuối cùng, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh.
*) Nhược điểm của thương phiếu:
Nhược điểm thứ nhất, do tính trừu tượng của thương phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra thương phiếu khống (thương phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điều này đã làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồn
tại, số tiền cho vay được ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo.
Nhược điểm thứ hai, với những nhược điểm sẵn có của tín dụng thương mại, khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng hoá trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu.
Nhược điểm thứ ba, quan hệ mua bán chịu này chỉ có thể phát sinh giữa những doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên với nhau.
Tuy vậy, do tín dụng thương mại tồn tại song song với tín dụng ngân hàng nên những khiếm khuyết nêu trên của tín dụng thương mại và của sự vận dụng thương phiếu sẽ giảm đến mức xem như không đáng kể.
Kết luận: Như vậy, thương phiếu đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với cả doanh nghiệp và thị trường. Như đã nói ở trên, chỉ có những doanh nghiệp có mức độ tín nhiệm lớn mới được phát hành thương phiếu. Vì thế những người sở hữu loại chứng từ có giá này sẽ không lo bị mất tiền.