Chắc hẳn chúng ta đã nghe rất nhiều khi nhắc tới loại thuế thu nhập hoãn lại này, đây còn là một trong các vấn đề rất khó đê hiểu bản chất của nó và cách để tiếp nhận nó. đây là thuế phát sinh ở hiện tại nhưng lại được hoãn lại thanh toán ở các kì tiếp theo. Vậy thuế thu nhập hoãn lại là gì? Đặc điểm và ví dụ về thuế thu nhập hoãn lại?
Mục lục bài viết
1. Thuế thu nhập hoãn lại là gì?
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại trong tiếng Anh là Deferred Income Tax.
Thuế thu nhập hoãn lại là một khoản được ghi trên bên nợ bảng cân đối kế toán do sự khác biệt trong cách thức ghi nhận thu nhập giữa luật thuế và phương pháp kế toán của công ty. Vì lí do này, thuế thu nhập phải trả của công ty có thể không bằng tổng chi phí thuế được công ty báo cáo. Tổng chi phí thuế của một năm tài chính cụ thể có thể khác với nghĩa vụ thuế mà công ty đang hoãn thanh toán với Sở Thuế vụ do các khác biệt về qui tắc kế toán.
2. Đặc điểm và ví dụ về thuế thu nhập hoãn lại:
Như chúng ta đã biết loại thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các chênh lệch giữa cơ sở ghi nhận giữa các hạng mục trên bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp liên quan đến thuế và kế toán. Theo như các báo cáo tai chính đều cần phải thể hiện nghĩa vụ thuế tính theo kế toán và tính theo thuế. Như vậy ta thấy nó thể hiện phần nào vai trò của thuế tndn hoãn lại. Đây được xem là công cụ giúp cân bằng giữa nghĩa vụ theo thuế và nghĩa vụ tính theo kế toán.
Một nguyên nhân khác đến từ việc để giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn (có thể nhỏ hơn) so với giá trị cần nộp thực tế và theo đó các doanh nghiệp cần ghi nhận khoản thuế hoãn lại.
Chú ý rằng, việc nâng giá trị mức thuế khác so với thực tế không hề gây ra sự chênh lệch trong tổng số thuế thu nhập cần nộp. Do đó, quá trình này không ảnh hưởng hay vi phạm các quy định luật thuế hiện hành.
Các nguyên tắc kế toán tiêu chuẩn (GAAP) hướng dẫn các thông lệ kế toán tài chính, đưa ra các điều kiện tính toán và xử lí các sự kiện kinh tế một cách cụ thể. Chi phí cho thuế thu nhập là một mục kế toán tài chính được tính bởi thu nhập theo tiêu chuẩn GAAP.
Ngược lại, Sở Thuế vụ cũng đưa ra các qui tắc đặc biệt về việc xử lí kế toán các sự kiện kinh tế. Sự khác biệt giữa các qui tắc IRS và GAAP dẫn đến các kết quả khác nhau của thu nhập ròng và thuế thu nhập.
Thuế thu nhập hoãn lại là kết quả của mức chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập được báo cáo trên báo cáo thu nhập và thuế thu nhập đã nộp thực tế.
Mâu thuẫn có thể phát sinh khi thuế thu nhập phải nộp thuế cao hơn chi phí thuế thu nhập trên báo cáo tài chính. Nếu không có sự kiện nào khác xảy ra, tài khoản thuế thu nhập hoãn lại ròng sẽ là 0.
Nếu công ty không có tài khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại, các tài sản thuế thu nhập hoãn lại sẽ được tạo. Tài khoản này sẽ đại diện cho lợi ích kinh tế trong tương lai nhận được do thuế thu nhập được tính vượt quá thu nhập theo GAAP.
Ví dụ về Thuế thu nhập hoãn lại :
Hiện nay chúng ta thấy phổ biến nhất của một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại là từ khác biệt trong các phương pháp khấu hao. Tiêu chuẩn GAAP cho phép công ty lựa chọn giữa nhiều phương pháp khấu hao khác nhau.
Tuy nhiên, Sở Thuế vụ có thể yêu cầu sử dụng phương pháp khấu hao khác với các phương pháp trong GAAP.
Vì lí do này, số tiền khấu hao được ghi trên báo cáo tài chính thường khác với khoản khấu hao trên tờ khai thuế của công ty.
Trong vòng đời của tài sản khấu hao, giá trị khấu hao của hai phương pháp khác nhau. Tuy nhiên vào cuối vòng đời tài sản sẽ không có nghĩa vụ thuế hoãn lại tồn đọng vì tổng khấu hao giữa hai phương pháp bằng nhau.
3. Cách xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
Cách ác định cụ thể được tính vào năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận ” Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” ( nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 ” Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Theo đó loại thuế thu nhập hoãn lại phải trả theo công thức cụ thể như sau:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Như vậy ta thấy việc thực hiện công việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm thông thường nó sẽ được thực hiện với nguyên tắc cụ thể là sự bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm.
Theo đó đối với việc xác định này với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, theo đó số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Bên ạnh đó trong các trường hợp nếu như số thuế thu nhập hoãn lại cần được thanh toán thực hiện trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh ta thấy sẽ có gia trị nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Ngoài ra đối với trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán do các nguyên nhân như hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, theo đó kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản cụ thể.
4. Cơ sở tính thuế tài sản hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
Phần này sẽ giúp kế toán viên hiểu hơn về các hạng mục cơ sở tính thuế, gồm tính thuế trên giá trị của tài sản và phần nợ phải trả.
4.1. Cơ sở tính thuế của tài sản:
Đây là phần giá trị được trừ khỏi thu nhập chịu thuế trong trường hợp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Trường hợp mức thu nhập doanh nghiệp không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản có giá trị bằng mức giá trị ghi sổ tài sản đó.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì cơ sở tính thuế của tài sản chính là phần doanh nghiệp không phải chịu thuế trong tương lai khi bị thu hồi giá trị của tài sản.
Ví dụ minh họa: Khoản phải thu thương mại của doanh nghiệp có giá trị ghi sổ là 1000. Trong đó, doanh thu tương ứng của khoản phải thu này đã được tính vào lợi nhuận thuế thu nhập. Điều này có nghĩa là trong tương lai, doanh nghiệp không phải chịu các mức thuế cho khoản phải thu thương mại là 1000 này nữa. Như vậy, cơ sở tính thuế của tài sản trong trường hợp này có giá trị là 1000.
4.2. Cơ sở tính thuế của nợ phải trả:
Tương tự như cơ sở tính thuế của tài sản, cơ sở tính thuế trên nợ phải trả là phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Chúng phát sinh khi doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ phải trả trong tương lai.
Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế chính là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ với phần doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai.
Như vậy để chúng ta có thể biết được các cơ sở tính thuế của nợ phải trả và bên cạnh cơ sở tính thuế của tài sản và nợ phải trả, kế toán viên có thể tìm hiểu thêm về phần chênh lệch tạm thời. cũng có thể thấy đây được xem là khoản chênh giữa giá trị ghi trong sổ và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả.Như vậy nên trong trường hợp này chúng ta thấy thuế thu nhập hoãn lại là loại thuế được xác định dựa trên số nợ phải trả.