Thuế suất biên là gì? Đặc trưng và ví dụ về thuế suất biên? Vai trò của thuế suất đối với nền kinh tế hiện nay?
Hiện nay với mỗi quốc gia thì thuế suất luôn đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các công việc và duy trì bọ máy của quốc gia, thuế là khoản thu bắt buộc theo quy định, với các mức thuế suất khác nhau trong đó có thuế suất biên là một loại thuế đặc bệt hiện nay rất được quan tâm.
Mục lục bài viết
1. Thuế suất biên là gì?
Thuế suất biên trong tiếng Anh là Marginal Tax Rate. Thuế suất biên hay thuế suất cận biên là tỉ lệ thuế phát sinh trên một đô la thu nhập tăng thêm.
Nói cách khác, thuế suất biên là tỉ lệ phần trăm tính trên đồng đô la tiếp theo của thu nhập chịu thuế phải nộp.
Thuế suất biên là tốc độ mà thuế phát sinh trên một đô la thêm thu nhập. Tại Hoa Kỳ, thuế suất cận biên của liên bang cho một cá nhân sẽ tăng lên khi thu nhập tăng lên. Phương pháp này đánh thuế, được gọi là thuế lũy tiến, nhằm mục đích đánh thuế cá nhân dựa trên thu nhập của họ, với người có thu nhập thấp được đánh thuế ở mức thấp hơn so với người có thu nhập cao hơn. Trong khi nhiều người tin rằng đây là phương pháp công bằng nhất của thuế, nhiều người khác tin rằng điều này không khuyến khích đầu tư kinh doanh bằng cách loại bỏ những động lực để làm việc chăm chỉ hơn.
Trong kinh tế học, một giả thuyết cho rằng mức thuế cận biên sẽ ảnh hưởng đến động cơ tăng thu nhập, có nghĩa là thuế suất biên cao hơn khiến cho các cá nhân có ít động cơ kiếm được nhiều tiền hơn. Đây là cơ sở của lý thuyết đường cong Laffer, trong đó lý thuyết rằng thu nhập chịu thuế trên toàn dân giảm như là một hàm của thuế suất biên, làm cho doanh thu thuế của chính phủ ròng giảm vượt quá một mức thuế nhất định.
Ngược với mức thuế cận biên là thuế suất cố định, khi mà tất cả thu nhập đều bị đánh thuế ở cùng một tỷ lệ phần trăm, bất kể số tiền.
Ví dụ là thuế bán hàng, nơi tất cả các giao dịch mua đều bị đánh thuế như nhau. Thuế thăm dò ý kiến là một khoản thuế bằng phẳng của một số đô la được thiết lập cho mỗi người. Thuế cận biên trong các trường hợp này này sẽ bằng không.
2. Đặc trưng và ví dụ về thuế suất biên:
2.1. Đặc trưng của thuế suất biên:
– Theo thuế suất biên, người nộp thuế thường được phân vào nhóm các khung thuế hoặc phạm vi thuế. Khung thuế hay phạm vi thuế này xác định tỉ lệ thuế hay mức thuế suất áp dụng cho thu nhập chịu thuế của người khai thuế.
– Khi thu nhập tăng lên, phần thu nhập kiếm được sẽ bị đánh thuế ở mức cao hơn so với phần thu nhập đầu tiên kiếm được. Nói cách khác, đồng đô la đầu tiên kiếm được sẽ bị đánh thuế ở mức thuế suất thấp nhất, đồng đô la cuối cùng kiếm được sẽ bị đánh thuế theo tỉ lệ của khung cao nhất và phần thu nhập ở giữa được đánh thuế ở tỉ lệ thuế mà mức thu nhập chịu thuế của nó rơi vào.
Trong khi đó, các tính toán cho thuế suất biên tuân theo một bảng thuế cụ thể. Do đó, thuế suất của bạn sẽ phụ thuộc chủ yếu vào mức thu nhập hiện tại của bạn. Vì vậy, bạn càng kiếm được cao, bạn cũng sẽ thuộc khung thuế thu nhập cao hơn. Nhưng nếu thu nhập của bạn thấp hơn, thuế suất của bạn cũng sẽ thấp hơn.
Thuế suất cận biên có thể thay đổi ngoài giờ. Khi thu nhập hoặc tiêu dùng của bạn tăng hoặc giảm, thuế suất biên cũng sẽ được điều chỉnh dựa trên thu nhập chịu thuế cuối cùng của bạn. Mặt khác, thuế suất trung bình đại diện cho tỷ lệ phần trăm thực tế của thu nhập của bạn đi vào thuế.
2.1. Ví dụ:
Các bảng dưới đây cho thấy tỉ lệ và mức thu nhập cho từng đối tượng khai thuế trong năm 2019: độc thân, kết hôn khai thuế chung và chủ hộ gia đình.
Tỉ lệ | Dành cho người độc thân có thu nhập chịu thuế trên mức | Dành cho đối tượng kết hôn khai thuế chung có thu nhập chịu thuế trên mức | Dành cho chủ hộ có thu nhập chịu thuế trên mức |
10% | $ 0 | $ 0 | $ 0 |
12% | $ 9.700 | $ 19.400 | $ 13.850 |
22% | $ 39.475 | $ 78.950 | $ 52.850 |
24% | $ 84.200 | $ 168.400 | $ 84.200 |
32% | $ 160.725 | $ 321.450 | $ 160.000 |
35% | $ 204.100 | $ 408.200 | $ 204.100 |
37% | $ 510.300 | $ 612.350 | $ 510.300 |
Nếu một cá nhân nộp thuế kiếm được 150.000 đô la thu nhập, số thuế mà người đó phải trả được xác định như sau:
Khung 10%: (9.700 – 0) x 10% = 970 đô la
Khung 12%: (39.475 – 9.700) x 12% = 3.573 đô la
Khung 22%: (84.200 – 39.475) x 22% = 9.839,5 đô la
Khung 24%: (150.000 – 84.200) x 24% = 15.792 đô la
Khung 32%: Không áp dụng
Khung 35%: Không áp dụng
Khung 37%: Không áp dụng
Như vậy, nếu cộng các khoản trên lại, toàn bộ nghĩa vụ thuế đối với cá nhân này sẽ là 30.174,5 đô la còn thuế suất hiệu quả là 20,1% (30.174,5 / 150.000).
2.3. Liên hệ thực tiễn:
– Tại Hoa Kỳ, thuế suất biên liên bang cho một cá nhân sẽ tăng lên khi thu nhập tăng. Phương pháp đánh thuế này được gọi là thuế lũy tiến, nhằm mục đích đánh thuế các cá nhân dựa trên thu nhập của họ, với những người có thu nhập thấp bị đánh thuế ở mức thấp hơn so với người có thu nhập cao hơn.
Trong khi nhiều người tin rằng đây là phương pháp đánh thuế công bằng nhất, nhiều người khác tin rằng điều này không khuyến khích đầu tư kinh doanh bằng cách loại bỏ động lực để làm việc chăm chỉ hơn.
3. Vai trò của thuế suất đối với nền kinh tế hiện nay:
Ngày nay, khi cuộc sống con người ngày càng phát triển, việc tiếp cận với khái niệm thuế đến với người dân phổ biến và rộng rãi hơn. Có thể thấy thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, có ý nghĩa và vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt vai trò của thuế đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Thứ nhất, thuế là một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước, Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai,điều tiết nền kinh tế. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh- một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
Có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
Thứ ba, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.