Thu nhập khả dụng chắc hẳn là một cụm từ còn khá mới mẻ đối với tất cả chúng ta, cũng chính vì vậy mà không có nhiều nhiều hiểu được hết ý nghĩa của cụm từ này. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thu nhập khả dụng là gì? Công thức tính thu nhập khả dụng?
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về thu nhập:
Ta hiểu về thu nhập như sau:
Thu nhập được hiểu cơ bản chính là số tiền (hoặc một giá trị tương đương với số tiền đó) mà một chủ thể là các cá nhân hoặc các doanh nghiệp có thể nhận được, thu nhập của các chủ thể thông thường sẽ được sử dụng nhằm để đổi lấy việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc thông qua mọt nguồn vốn đầu tư cụ thể.
Thu nhập của các chủ thể còn được sử dụng để nhằm mục đích thực hiện tài trợ cho các khoản chi tiêu hàng ngày.
Đối với các chủ thể là những cá nhân, thu nhập thường được nhận dưới dạng tiền lương hoặc tiền công.
Đối với thuật ngữ thu nhập doanh nghiệp thì chúng ta cũng có thể đề cập đến doanh thu còn lại của một công ty sau khi công ty đó đã thực hiện việc thanh toán tất cả các chi phí và thuế. Trong trường hợp cụ thể này, thu nhập của doanh nghiệp cũng sẽ được gọi là lợi nhuận.
Hiện nay, trên đất nước ta, thực tế còn có sự phân biệt cụ thể về các yếu tố trong tổng thu nhập của các chủ thể là những người lao động có từ công việc cụ thể như: Tiền lương (ở đây là chỉ lương cơ bản), phụ cấp và phúc lợi. Điều đó cũng có nghĩa là bên cạnh tiền lương, các chủ thể là những người lao động còn có các khoản thu nhập khác tại nơi làm việc cụ thể như tiền thưởng, tiền lãi cổ phần do lao động đóng góp, tiền phụ cấp các loại, bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.
Thu nhập trong tiếng Anh là gì?
Thu nhập trong tiếng Anh là “income”.
2. Đặc điểm về thu nhập:
Bên cạnh lương cơ bản của các đối tượng là những người lao động, thu nhập của người lao động cũng được chia thành hai loại:
– Loại thứ nhất đó là thu nhập từ tiền thưởng, tiền lãi cổ phần đóng góp và một số khoản khác, khoản tiền này các chủ thể là những người lao động sẽ được trực tiếp nhận từ công ty. Số tiền thu nhập từ tiền thưởng, tiền lãi cổ phần đóng góp,… sẽ phụ thuộc vào tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty cũng như phục thuộc cụ thể vào thành tích lao động của các chủ thể người lao động.
– Thứ hai đó chính là các khoản tiền cụ thể như tiền bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp thất nghiệp và một số khoản khác. Thực chất ta hiểu đây là các khoản thu nhập của người lao động ngoài lương không mang tính trực tiếp và tức thì. Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp thất nghiệp này các đối tượng là những người lao động không được nhận trực tiếp từ doanh nghiệp.
Như vậy, người lao động thay vì phải đóng phí để bản thân mình có thể được tham gia vào hệ thống an sinh xã hội của nhà nước thì các chủ thể là những người lao động sẽ được doanh nghiệp đứng ra đóng một phần hoặc các chủ thể là những người lao động sẽ được đóng toàn bộ số tiền bảo hiểm xã hội hay trợ cấp thất nghiệp đó cho các đơn vị có liên quan. Chính vì vậy, các khoản đó thực chất cũng được xem là thu nhập khác ngoài lương của các chủ thể người lao động
Đối với các chủ thể là những người lao động cũng sẽ có được thu nhập thông qua việc kiếm tiền lương bằng cách người lao động đó làm việc và đầu tư vào các tài sản tài chính cụ thể như cổ phiếu, trái phiếu và bất động sản.
Ở đa số các quốc gia trên thế giới, thu nhập kiếm được của các chủ thể đều sẽ bị chính phủ đánh thuế. Doanh thu được tạo ra bởi thuế thu nhập của các chủ thể đó sẽ tài trợ cho các hành động và chương trình của chính phủ.
3. Thu nhập khả dụng là gì?
Thu nhập khả dụng được hiểu cơ bản chính là thu nhập thuần mà các chủ thể còn lại sau khi mà các chủ thể đó đã trả thuế địa phương, thuế liên bang và thuế tiểu bang, dành để nhằm mục đích tiêu dùng hoặc tiết kiệm. Như vậy, ta có thể hiểu, cơ bản thì thu nhập khả dụng là thu nhập còn lại sau khi đáp ứng chi tiêu cần thiết trong gia đình, cụ thể như chi phí thực phẩm và nhà cửa.
Thực chất thì thu nhập khả dụng là số thu nhập mà hộ gia đình sẽ có thể sử dụng sau khi các chủ thể trong hộ gia đình đó đã thực hiện việc nộp thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội.
Cụ thể thì đây chính là hiệu số giữa thu nhập quốc dân và những khoản thuế thu nhập hay chúng ta còn có thể gọi cụ thể là thu nhập sau thuế. Thu nhập sau thuế của các chủ thể nói theo cách khác đó chính là thu nhập ròng.
Thu nhập khả dụng còn là khoản mà các chủ thể nhận được thông qua các trợ cấp của chính phủ hoặc các doanh nghiệp. Thu nhập cá nhân sử dụng là một trong những yếu tố quan trọng để có thể đưa ra quy định mức chi tiêu và tiết kiệm cho nền kinh tế nước ta.
Thu nhập khả dụng trong dân cư tăng lên thì cũng từ đó dẫn đầu nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng. So với thu nhập tùy ý, nếu các chủ thể vẫn còn tiền sau khi nộp thuế, phải thật cẩn trọng và nhanh tay thực hiện việc chi tiêu liền. Thu nhập tùy ý được hiểu cơ bản chính là số tiền mà các chủ thể còn sót lại từ tổng thu nhập hàng năm sau khi các chủ thể đã thực hiện việc thanh toán hết các khoản thuế và sau khi chi tiêu cụ thể như các khoản tiền thuê phòng, tiền xăng xe, ăn uống và nhiều khoản khác.
Thu nhập cá nhân sử dụng là một trong những yếu tố có những ý nghĩa quan trọng được đưa ra để quy định mức chi tiêu và tiết kiệm cho nền kinh tế nước ta. Thu nhập tùy ý cũng giống như thu nhập khả dụng tức là khoản thu nhập có được sau khi trừ đi những khoản chi phí không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay.
4. Công thức tính thu nhập khả dụng:
Thu nhập có thể sử dụng:
– Ta hiểu thuế trực thu chủ yếu được hiểu cơ bản chính là các loại thuế được lập ra và nó sẽ đánh vào thu nhập do các hoạt động lao động của các chủ thể, thu nhập do thừa kế tài sản của thế hệ trước, các loại đóng góp của các chủ thể là những cá nhân cụ thể như bảo hiểm xã hội, lệ phí giao thông hay nhiều khoản khác. Thu nhập của các hộ gia đình kinh doanh cá thể hay chung vốn trên thực tế ta cũng có thể hiểu đây là một dạng thuế trực thu và phải được trừ ra từ thu nhập quốc dân.
– Bên cạnh đó, các loại thuế lợi tức sẽ đánh vào các công ty cổ phần và phần lợi nhuận không chia của các công ty để lại tích lũy thực hiện việc tái sản xuất mở rộng, cũng sẽ không nằm trong số các thành phần của thu nhập có thể sử dụng.
– Tất cả các thu nhập có thể sử dụng chỉ bao gồm các loại sau đây: Thu nhập mà các hộ gia đình có thể tiêu dùng và để thu nhâp để dành hay tiết kiệm.
Cụ thể, công thức được tính cụ thể đó là: Thu nhập có thể sử dụng = Thu nhập mà các hộ gia đình có thể tiêu dùng + thu nhâp để dành hay tiết kiệm.
Thu nhập có thể sử dụng (Thu nhập khả dụng):
Thu nhập quốc dân ròng sẽ có thể tính bằng cách lấy tổng sản phẩm quốc dân trừ đi khấu hao và thuế gián thu.
Y = GNP – Khấu hao (Dp) – Thuế gián thu (Te).
Hay công thức:
Y = NNP – Thuế gián thu (Te).
Trong đó:
– Y là thu nhập quốc dân ròng.
– NNP chính là tổng sản phẩm ròng quốc gia.
– Thuế gián thu: Thông thường ta hiểu thuế gián thu chính là những loại thuế được lập ra và nó sẽ đánh vào quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ và vì thế việc trả thuế sẽ chỉ là gián tiếp (các chủ thể là những người nộp thuế không phải là người chịu thuế mà thực chất là các đối tượng người tiêu dùng sẽ phải gánh chịu).
– Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế hải quan và thuế giá trị gia tăng được biết đến chính là các ví dụ về thuế gián thu. Sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu cũng chính là một sự phân biệt truyền thống trong tài chính công cộng và có những ý nghĩa quan trọng.
– Sự phân biệt được nêu cụ thể bên trên không phải là một sự phân biệt hoàn toàn và chặt chẽ, bên cạnh đó thì sự phân biệt này cũng không phải là đặc biệt bổ ích theo quan điểm khi thực hiện việc phân tích. Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu chính là loại thuế trực thu và nó sẽ đánh vào phần thu nhập của các chủ thể sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp đó chính là Tổng cục Thống kê.