Thu nhập do lao động là gì? Đặc điểm? Ví dụ thực tế?
Thu nhập do lao động là giá trị tiền người lao động được nhận khi tham gia vào thị trường lao động. Khi tiến hành hoạt động lao động, được thể hiện thông qua ký kết với người sử dụng lao động. Khi nhận về các thu nhập, đồng nghĩa với việc người lao động đã thực hiện các nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Thu nhập này phản ánh các giá trị mà người lao động nhận được. Thu nhập càng cao thể hiện các đóng góp giá trị của họ trong lao động càng nhiều.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Lao động năm 2019.
Mục lục bài viết
1. Thu nhập do lao động là gì?
Khái niệm.
Thu nhập do lao động là khoản tiền hoặc lợi ích vật chất mà người lao động thu được thông qua lao động. Họ dùng sức lao động để hoàn thành nghĩa vụ trong thực hiện công việc và hưởng các giá trị tương đương. Thu nhập bao gồm tất cả các giá trị người lao động được nhận, bao gồm cả tiền lương.
Dựa theo yếu tố phân chia lao động về chủ thể đối với người sử dụng lao động. Nghĩa vụ được xác lập đối với một chủ thể khác thông qua hai dạng phản ánh cơ bản. Thứ nhất là xác lập qua hợp đồng (đối với người tham gia lao động theo chế độ hợp đồng lao động). Hoặc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (đối với người được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước). Với các chủ thể khác nhau, tính chất trong xác định thu nhập cũng khác nhau.
Sức lao động được hiểu theo nghĩa rộng. Đó là tất cả các hoạt động tạo ra giá trị trong lao động. Bao gồm các hoạt động lao động chân tay và lao động trí óc. Lao động để hưởng thu nhập có thường được nhắc đến là các quá trình hoạt động lâu dài, cống hiến cho doanh nghiệp. Có thể là các công việc thực hiện cho chủ thể khác thông qua hợp đồng lao động được ký kết. Thu nhập này có thể được nhận theo ngày, theo tuần hoặc tháng,… tùy vào các thỏa thuận thanh toán được các bên bàn bạc.
Quyền và nghĩa vụ khi thực hiện lao động.
Xác định thu nhập do lao động khi có diễn ra hoạt động giao kết hợp đồng. Các bên xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản cần thực hiện. Trong đó, hai đối tượng chủ thể được xác định là người lao động và người sử dụng lao động. Với:
– Người sử dụng lao động có các công việc cần thực hiện. Tuy nhiên thiếu lực lượng lao động để thực hiện công việc. Họ thuê người lao động làm việc cho mình. Với quyền được xác định trong yêu cầu người lao động thực hiện đúng nội dung công việc. Đem đến kết quả mong muốn mà hai bên đã thỏa thuận. Nghĩa vụ trả lương, thưởng cho người lao động theo đúng giá trị thỏa thuận.
– Người lao động có trình độ, năng lực hoặc sức khỏe đảm bảo. Tuy nhiên, họ đang thiếu việc làm. Cần công việc để tạo thu nhập. Họ chấp nhận ký kết hợp đồng lao động. Với nghĩa vụ cơ bản là thực hiện các nội dung công việc. Họ sẽ nhận được các giá trị lương và thưởng tương ứng với tính chất công việc.
Phân tích khái niệm.
Thu nhập được hiểu là tất cả các giá trị người lao động thỏa thuận trả cho người lao động. Bao gồm tiền lương được nhận khi hoàn thành nhiệm vụ. Các khoản tiền thưởng trong quá trình là việc trên tinh thần khích lệ, tặng thưởng các cá nhân hoặc tập thể xuất sắc. Tiền phụ cấp trong hoạt động thực hiện công việc. Như tiền xăng xe, ăn ca, tiền điện thoại,… tùy vào tính chất công việc. Thu nhập của các đối tượng khác nhau có thể dựa trên tiền lương hay các sự khác nhau trong phụ cấp. Ví dụ như trong một doanh nghiệp, xác định tiền phụ cấp xăng xe theo khoảng cách thực tế từ chỗ ở của người lao động tới nơi làm việc.
Thu nhập có thể nhìn nhận có cùng bản chất với tiền lương. Nhưng giá trị thu nhập được hiểu với nghĩa rộng hơn. Thu nhập của một người lao động là tất cả những khoản thu mà người lao động đó sẽ nhận được từ việc cung ứng sức lao động của mình. Hay có thể hiểu đó là giá trị thực tế họ có thể được trả. Bao gồm cả tiền lương (hay tiền công), tiền thưởng, tiền ăn ca và các phúc lợi khác,…
Thu nhập thực tế không phụ thuộc hoàn toàn vào tính chất công việc.
Với những doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp lớn. Việc xây dựng các chế độ phúc lợi và lương thưởng cơ bản đã được bàn bạc thống nhất. Do đó, với các vị trí công việc khác nhau, người sử dụng lao động có thể quyết định sẵn mức lương sẽ trả. Ngoài ra, thỏa thuận được các bên xác lập trên tinh thần. Người lao động muốn được trả mức thu nhập cao so với tính chất công việc mình thực hiện.
Khi thỏa thuận, họ cố gắng thương lượng để nhận được giá trị cao nhất có thể. Trong khi người sử dụng lao động luôn muốn tối ưu hóa các lợi ích nhận được. Họ cố gắng thương lượng để hạ mức lương xuống phù hợp nhất có thể. Do đó mà thu nhập trên thực tế không giống nhau nếu xem xét dựa vào tính chất công việc thực hiện.
2. Đặc điểm:
– Thu nhập là tất cả các khoản tiền người lao động được nhận, trong đó có cả tiền lương.
Thông thường khi thực hiện các nghĩa vụ lao động, người lao động sẽ nhận được lương. Với tiền lương được hiểu là giá trị người lao động trả cho giá trị sức lao động của họ. Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng có các chính sách khác nhau nhằm tạo sức hút với công việc. Ngoài tiền lương, họ có thể chi thêm các khoản khác với mục đích hỗ trợ, khen thưởng cho công sức người lao động bỏ ra. Như vậy, giá trị thực tế người lao động có thể được nhận sẽ thể hiện cho thu nhập. Có thể hiểu “thu nhập” là cả các khoản tiền cộng lại, tức là “thu nhập” bao gồm lương.
Thu nhập trên thực tế bao gồm các khoản tiền theo danh mục khá đa dạng. Trong đó, tiền lương được quy định trong Bộ luật Lao động. Nhằm bảo vệ các quyền cơ bản khi người lao động tham gia việc làm. Ngoài ra, các khoản tiền khác cũng có thể được tính vào thu nhập. Như các khoản thưởng, phụ cấp cơ bản trong thực hiên công việc. Như tiền ăn ca, tiền xăng xe,… Các khoản này được ghi nhận trong các điều khoản hợp đồng mà hai bên xác lập. Ghi nhận trong hợp đồng lao động một cách cụ thể, chi tiết.
– Tiền lương là khoản tiền chính người lao động được nhận. Là quyền được ghi nhận trong luật.
Tiền lương chiếm phần lớn giá trị tạo nên thu nhập. Là khoản tiền chính người lao động được nhận khi thực hiện nghĩa vụ. Theo điều 90 của Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tiền lương như sau:
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”.
Tiền lương được thể hiện là giá trị phản ánh công việc của người lao động. Nó sẽ được tăng theo chức danh, theo kinh nghiệm, trình độ chuyên môn. Các giá trị tiền lương có thể cao hoặc thấp, theo thỏa thuận. Tuy nhiên, phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng (Khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019). Các phụ cấp lương ở đây không giống với phụ cấp nhận được theo thu nhập. Phụ cấp lương bao gồm Phụ cấp chức danh, thâm niên, phục cấp thu hút, phụ cấp nặng nhọc,… Các phụ cấp này gắn liền với đòi hỏi công việc của người lao động.
Thu nhập do lao động được các bên thỏa thuận.
Một bên trong ký kết hợp đồng là người sử dụng lao động. Bên còn lại là người sử dụng lao động hoặc đại diện cho người sử dụng lao động. Các bên thỏa thuận liên quan đến yếu tố tiền lương, các khoản thưởng và phụ cấp,… Các yếu tố này sẽ phản ánh thu nhập thực tế người lao động sẽ được nhận thông qua lao động.
Hợp đồng lao động xác lập giao dịch được hai bên thỏa thuận. Cụ thể hóa các quyền và nghĩa vụ tương ứng. Bên cạnh đó, thu nhập cũng là một nội dung trong điều khoản thỏa thuận hợp đồng. Xét trên lý thuyết lao động, thu nhập do lao động không mang tính chất “trao đổi”, hay tương đương với giá trị thị trường. Với cùng một nội dung công việc, các hợp đồng thỏa thuận khác nhau có thể tạo ra thu nhập khác nhau. Do đó, thu nhập được căn cứ vào thỏa thuận hoặc do ý chí của người sử dụng lao động quyết định.
3. Ví dụ thực tế:
Để hiểu rõ về thu nhập do lao động, cùng tìm hiểu ví dụ dưới đây.
Chị B là trưởng nhóm, cũng là công nhân may cho một doanh nghiệp may mặc. Để tính thu nhập lao động của chị B trong tháng 10 có thể dựa vào các giá trị thực tế được thể hiện trên bảng lương như sau:
Tiền lương trên sản phẩm: 5.000.000 Vnđ.
Tiền lương thâm niên: 500.000 Vnđ.
Phụ cấp chức vụ: 500.000 Vnđ.
Phụ cấp xăng xe, đi lại: 300.000 Vnđ.
Phụ cấp ăn ca: 700.000 Vnđ.
Như vậy, ngoài tiền lương, chị còn được nhận các khoản phụ cấp khác. Do đó thu nhập thực tế của chị A sẽ được tính bằng tổng các khoản giá trị này:
5.000.000 + 500.000 + 500.000 + 300.000 + 700.000 = 7.000.000 Vnđ.
Giá trị 7.000.000 Vnđ phản ánh thu nhập của chị A trong tháng 10. Và khoản tiền này được công ty trả toàn bộ cho chị sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan khác.
Kết luận.
Như vậy, thu nhập do lao động chính là các giá trị phản ánh các khoản lợi ích người lao động được nhận. Và là thu nhập thực tế sau khi đã được tính các giá trị bổ sung. Bao gồm tiền lương và các khoản tiền khác theo thỏa thuận của các bên. Ngoài ra, giá trị thu nhập phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Thu nhập càng cao, phản ánh các giá trị người lao động tạo ra càng lớn. Nhờ đó mà họ có thể thực hiện các nhu cầu đa dạng của bản thân và gia đình. Thu nhập do lao động cao cũng góp phần phát triển kinh tế đất nước.