Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là hai loại thẻ được dùng thay thế cho phương thức thanh toán bằng tiền mặt mà đang được sử dụng rất nhiều trên thị trường hiện nay do nhu cầu thanh toán trong các giao dịch. Tuy nhiên cũng có rất nhiều người nhầm lẫn giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Thẻ ghi nợ là gì? Debit card là gì? Phân loại, chức năng thẻ Debit?
Mục lục bài viết
1. Thẻ ghi nợ là gì?
Thẻ ghi nợ được hiểu là một trong những sản phẩm thẻ căn bản của các ngân hàng. Loại thẻ này được xem là một hình thức thay thế tiền mặt phổ biến nhất hiện nay. Thẻ được liên kết với tài khoản ngân hàng. Trong thẻ có bao nhiêu tiền, thì bạn có thể sử dụng bấy nhiêu, không thể sử dụng vượt mức bạn có. Hình thức này khác với việc làm thẻ tín dụng là chi tiêu trước rồi mới trả tiền sau, bạn cần hiểu rõ tránh có sự nhầm lẫn. Thẻ debit card vật lý được làm từ chất liệu nhựa, được cấp từ ngân hàng sau khi bạn yêu cầu mở thẻ ghi nợ. Các đặc điểm cơ bản của thẻ Debit card phổ biến hiện nay:
+ Số thẻ ghi nợ: Dãy số gồm 16 chữ số được in trên thẻ
+ Tên Khách hàng: Tên của Quý Khách sẽ được trên thẻm thuộc quyền sử dụng cá nhân.
+ Thời gian hiệu lực thẻ: Mỗi chiếc thẻ Debit đều có thời gian sử dụng. Thông thường thời gian này tối đã là 8 năm, thẻ hết hạn sẽ không thể thực hiện tiếp giao dịch. Lúc này bạn cần đến ngân hàng để gia hạn.
+ Số tài khoản: Là dãy số tài khoản ngân hàng liên kết chính đến thẻ ghi nợ. Lưu ý: Số tài khoản ngân hàng khác với số thẻ ghi nợ được in trên thẻ.
+ Số CVV/CCS: 3 chữ số ở mặt sau của thẻ
2. Phân loại thẻ ghi nợ:
2.1. Thẻ ghi nợ nội địa:
Thẻ ghi nợ nội địa có phạm vi sử dụng trong nước. Bạn có thể dùng thẻ này thanh toán khi mua sắm, ăn uống, mua sắm online,… với điều kiện các dịch này phải ở trong nước. Tùy ngân hàng, bạn có thể phải trả một mức phí sử dụng thẻ ghi nợ nội địa, tuy nhiên thường là sử dụng miễn phí. Bạn có thể hiểu thẻ ATM mọi người hay sử dụng của ngân hàng Vietcombank, Agribank, Techcombank,…chính là thẻ ghi nợ nội địa.
2.2. Thẻ ghi nợ quốc tế:
Thẻ ghi nợ quốc tế có cách sử dụng tương tự thẻ nội địa nhưng phạm vi sử dụng toàn cầu. Có những thẻ như MasterCard Debit, Visa Debit, JCB Debit,… Thường sẽ bị tính một mức phí nhất định khi sử dụng.
+ Thẻ ghi nợ quốc tế Visa (Visa Debit)
Đây là loại thẻ được phát hành bởi các ngân hàng có liên kết với tổ chức Visa. Các giao dịch được tiến hàng thông qua nền tảng thanh toán an toàn Verified by Visa. Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit được sử dụng để chi tiêu trên phạm vi toàn cầu và thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ có logo Visa
+ Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard (MasterCard Debit)
Đây là thẻ được phát hành bởi các ngân hàng có liên kết với tổ chức MasterCard Worldwide. Các giao dịch được tiến hành thông qua nền tảng thanh toán SecureCode. Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit được sử dụng để chi tiêu trên phạm vi toàn cầu và thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ có logo MasterCard
Dù là thẻ ghi nợ nội địa hay thẻ ghi nợ quốc tế thì bạn chỉ có thể sử dụng khi trong tài khoản thẻ có tiền. Và bạn không được xài quá số tiền mà thẻ đang có. Một số ngân hàng còn quy định thẻ phải đảm bảo số dư tối thiểu từ 50.000đ.
Việc mở thẻ debit card khá dễ dàng, các ngân hàng hỗ trợ mở thẻ ghi nợ nhanh chóng. Trong đó, điều kiện để mở thẻ chỉ cần là công dân trên 18 là được chấp nhận. Một số ngân hàng có thu phí phát hành thẻ bên cạnh những ngân hàng cấp thẻ miễn phí đồng thời tặng thêm tiền vào tài khoản mới. Ưu điểm của thẻ ghi nợ quốc tế khác với thẻ Debit nội địa là chỉ dùng để thanh toán trong nước, thẻ Debit quốc tế có thể được dùng để giao dịch trên phạm vi toàn cầu. Những ưu điểm của Visa/Mastercard Debit có thể kể đến như:
+ Giao dịch thuận tiện mọi lúc mọi nơi. Thẻ được liên kết với tài khoản thanh toán, chỉ cần trong thẻ của bạn có tiền thì có thể sử dụng giao dịch mọi lúc, mọi nơi
+ Giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ nào với chiếc thẻ ghi nợ quốc tế nhưng nhược điểm là bạn sẽ mất phí chuyển đổi ngoại tệ.
+ Rút tiền mặt dễ dàng tại các máy ATM liên kết trên thế giới.
+ Với thẻ ghi nợ quốc tế bạn có thể thanh toán cho các giao dịch trực tuyến hoặc trực tiếp tại cửa hàng.
+ An toàn bảo mật tuyệt đối bằng mã PIN. Hầu hết các thẻ là thẻ chip EMV càng làm tăng tính bảo mật của thẻ.
3. Chức năng của thẻ ghi nợ:
+ Rút tiền mặt : Khách hàng có thể dễ dàng rút tiền mặt tại tất cả các điểm ATM , của thẻ ghi nợ hỗ trợ
+ Chuyển khoản : Dễ dàng chuyển khoản cho các tài khoản khác cũng như những tài khoản ATM thường
+ Truy vấn số dư : Thực hiện truy vấn các giao dịch một cách nhanh chóng, cũng như sao kê
+ Thanh toán hóa đơn : Bạn có thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán các hóa đơn điện nước, internet …
+ Rút tiền nhanh (từ tài khoản chính)
+ Rút tiền tại máy POS của ngân hàng khác (chỉ tại chi nhánh ngân hàng)
+ Thanh toán trực tuyến. Để mở thẻ ghi nợ thì bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà ngân hàng yêu cầu. Đó là
+ Bạn là người Việt Nam/nước ngoài đang sống tại Việt Nam
+ Có nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do pháp luật quy định
+ Chủ thẻ có chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu còn hiệu lực
Bạn mang theo CMND/Hộ chiếu và phí mở thẻ đến ngân hàng và thực hiện theo hướng dẫn của nhân viên ngân hàng. Sau khoảng 7 đến 10 ngày làm việc, bạn đến ngân hàng nhận thẻ và mã pin. Bạn tiến hành nạp tiền và đổi mã pin để bắt đầu sử dụng.
Hiện nay một số ngân hàng đã có hình thức mở thẻ ghi nợ online thì Bạn chỉ cần truy cập vào trang web https://taikhoan.vpbank.com.vn và làm theo hướng dẫn. Sau khi đăng ký thành công, thẻ sẽ được chuyển phát tới tận tay bạn hoặc chi nhánh ngân hàng gần nhất.
4. So sánh thẻ ghi nợ với thẻ tín dụng:
Tại khoản 2, 3 Điều 3 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN quy định về thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ như sau:
2. Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.
3. Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Theo quy định trên, có thể hiểu:
Thẻ ghi nợ (Debit card) là loại thẻ thanh toán dựa theo hình thức trả trước, chi tiêu và thực hiện giao dịch đúng với số tiền có trong tài khoản. Nếu còn đủ tiền trong tài khoản thì mới sử dụng thẻ để thanh toán được.
Thẻ tín dụng (credit card) là loại thẻ cho phép khách hàng thanh toán mà không cần có tiền trong thẻ. Nói cách khác thì đây chính là một hình thức vay tiền của ngân hàng để thanh toán trước và tới kỳ hạn thanh toán chủ thẻ có nhiệm vụ phải trả tiền lại đầy đủ cho ngân hàng.
Hiện nay, cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ đều được các ngân hàng tại Việt Nam phát hành với 02 loại là thẻ nội địa và thẻ quốc để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Trong đó, thẻ nội địa chỉ sử dụng cho tiêu dùng trong nước. Còn thẻ quốc tế thì có thể sử dụng ở cả trong nước và nước ngoài.
Có thể phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ qua các tiêu chí sau:
Tiêu chí so sánh | Thẻ ghi nợ | Thẻ tín dụng |
Cấu tạo thẻ | – Mặt trước: Có dòng chữ “Debit” kèm theo biểu tượng của tổ chức phát hành gồm logo ngân hàng và logo của tổ chức liên kết (Visa, Mastercard). Ngoài ra còn có các thông tin như tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực thẻ. – Mặt sau: Có dải băng từ chứa thông tin thẻ đã được mã hóa. | – Mặt trước: Có chữ “Credit” (một số ngân hàng có thể không có) kèm theo các thông tin: Logo ngân hàng và logo thương hiệu liên kết phát hành (JCB, Visa, Mastercard), tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực thẻ. – Mặt sau: Dãy số bảo mật CVV/CVC và ô chữ ký dành cho chủ thẻ (đây là các yếu tố bảo mật nên chủ thẻ cần đặt biệt đảm bảo không để lộ). |
Mức chi tiêu | Nhỏ hơn hoặc bằng số tiền có trong tài khoản. | – Dựa vào hạn mức ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ. – Khách hàng có thể thanh toán mà không cần có tiền trong thẻ. Sau đó tới kỳ hạn thanh toán chủ thẻ có nhiệm vụ phải trả tiền lại đầy đủ cho ngân hàng. |
Điều kiện làm thẻ | Chỉ cần có chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. | Người mở thẻ phải có: công việc ổn định, hồ sơ chứng minh thu nhập, Sao kê thu nhập trung bình mỗi tháng, Hợp đồng lao động, giấy tờ tài sản sở hữu…. |