Thất thoát trong kinh tế là sự thiếu hụt trong kinh tế của một nền kinh tế hoặc hệ thống. Nói cách khác là giá trị trong tài sản của doanh nghiệp không tăng mạnh, hoạt động kinh doanh không đạt được hiệu quả mong muốn. Vậy giá trị thất thoát đó được chuyển đến đâu. Thất thoát kinh tế gây ra ảnh hưởng gì cho doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Thất thoát trong kinh tế là gì?
Thất thoát trong tiếng Anh là Leakage.
Khái niệm
Thất thoát trong kinh tế đề cập đến thu nhập rò rì khỏi một nền kinh tế hoặc hệ thống. Trong kinh tế học, thuật ngữ này đề cập đến dòng chảy tiền tệ ra khỏi mô hình thu nhập luân chuyển. Trong một mô hình luân chuyển luôn có sự vận động khép kín. Dòng tiền khi đó được dùng xoay vòng và không cố định. Tuy nhiên trong một số hoạt động được thực hiện, có thể dẫn đến thất thoát về kinh tế.
Vòng tròn kinh tế.
Với vòng tròn luân chuyển cơ bản, dòng tiền được dùng trong trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Được trao tay cho các đối tượng tham gia vào giao dịch. Khi tham ra một hệ thống khép kín, chu trình này tạo ra một hệ thống không bị thất thoát.
Có thể xem xét hoạt động về mua bán hàng hóa diễn ra trong một hệ thống khép kín. Tất cả thu nhập cá nhân được chuyển về cho người sử dụng lao động. Họ tham gia vào mua hàng hóa và dịch vụ và trả các khoản giá trị tương ứng. Giá trị này được trả lại cho nhân viên thông qua tiền lương và cổ tức. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận. Doanh thu lại được sử dụng trong tái đầu tư và các hoạt động duy trì doanh nghiệp.
Khi nào xảy ra thất thoát trong kinh tế.
Tuy nhiên trong thực tế, các quá trình được thực hiện trong hệ thống diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự đa dạng lựa chọn và nhu cầu thực tế cũng diễn biến linh hoạt. Đây chính là các lý do gây ra thất thoát kinh tế. Thất thoát này được thể hiện khi các giá trị dùng trong luân chuyển dòng tiền của một hệ thống hoặc nền kinh tế bị rò rỉ vào các danh mục khác. Ban đầu, các giá trị dòng tiền là tuyệt đối. Tuy nhiên sau một khoản thời gian vận hành, dòng tiền tham gia vào các giao dịch và hoạt động đa dạng. Khó kiểm soát làm giá trị này thấp hơn mức tuyệt đối. Khi đó, thuật ngữ thất thoát kinh tế được sử dụng,
Có thể thấy, trong một hệ thống vận động khép kín tạo nên tính ổn định. Tất cả mọi người khi tham gia vào hệ thống đều có khả năng thực hiện các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa ở mức nhất định. Khi xảy ra thất thoát, giá trị định lượng chung về dòng tiền của hệ thống này bị giảm đi. Một số người bị ảnh hưởng dẫn đến giá trị kinh tế của họ không còn đáp ứng các nhu cầu cơ bản nữa.
Xác định các thất thoát trong kinh tế.
Khi muốn xác định một hệ thống đang hoạt động có xảy ra thất thoát kinh tế không. Hoặc thất thoát xảy ra do sự thay đổi của đại lượng nào. Ta đặt nó vào một phạm vi không gian nhất định. Nếu giá trị đang xoay vòng trong hệ thống được dùng cho các hoạt động bên ngoài hệ thống sẽ không có khả năng quay trở lại. Giá tri thực tế của hệ thống giảm. Đó là khi cá thất thoát kinh tế xảy ra.
2. Đặc điểm:
2.1. Sự thất thoát gây ra sự thiếu hụt của một nền kinh tế:
Thất thoát tạo ra khoảng cách cung và cầu.
Từ các phân tích trên có thể thấy, hâu quả tất yếu của thất thoát kinh tế là gây ra thiếu hụt cho nền kinh tế hay một hệ thống xác định. Các ảnh hưởng này làm cho một số người ảnh hưởng trực tiếp với tài chính.
– Đối với ảnh hưởng gây ra cho người mua. Họ không còn khả năng nhất định để sở hữu một số loại hàng hóa. Vì tài chính của họ đang có dấu hiệu giảm.
– Đối với nhà sản xuất. Ngân sách giảm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, giá trị sản phẩm; số lượng sản phẩm tạo thành trên thực tế.
Như vậy, nếu diễn ra một trong hai sự thất thoát kinh tế này, sẽ gây ra các ảnh hưởng nhất định cho nhu cầu mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ. hay khả năng đáp ứng sản phẩm ra thị trường. Và dẫn đến một khoảng cách trong chuỗi cung và cầu.
Thất thoát trong kinh tế học.
Trong kinh tế học, các đại lượng thuế, tiết kiệm, nhập khẩu, thu nhập có sự xoay vòng trong hệ thống. Thất thoát xảy ra khi thuế, tiết kiệm và nhập khẩu loại bỏ thu nhập ra khỏi hệ thống. Thu nhập thực tế và sự thay đổi thu nhập tạo ra các nhu cầu khác nhau. Khi thu nhập có sự biến đổi, hay giảm chính là khi dẫn đến thất thoát trong kinh tế học.
Các đại lượng khác luôn có sự phụ thuộc và giá trị thu nhập. Thu nhập là cơ sở tính thuế, tiết kiệm và ảnh hưởng đến đại lượng cung – cầu. Do đó nó cũng gây ra ảnh hưởng đến nhập khẩu.
Thất thoát trong lĩnh vực bán lẻ.
Trong lĩnh vực bán lẻ, các chủ thể tham gia vào hệ thống bao gồm người bán và người mua. Nếu trong một thị trường địa phương, các hoạt động này được xoay vòng. Điều đó không xảy ra thất thoát. Người bán chi tiền cho hoạt động nhập hàng hóa. Người mua chi tiền mua các sản phẩm hàng hóa và không có sự thất thoát ra bên ngoài hệ thống. Tuy nhiên, với nhiều sự lựa chọn khác nhau trong lựa chọn địa điểm mua hàng thích hợp. Người tiêu dùng có thể chọn mua hàng hóa bên ngoài thị trường, Như vây, hoạt động chi tiền đã được thực hiện bên ngoài hệ thống xác định. So với giá trị kinh tế ban đàu của hệ thống, giá trị tài chính còn lại đã giảm.
Thực tế làm hoạt động kinh doanh của người bán giảm. Doanh thu nhận về có sự ảnh hưởng nhất định. Giá trị thất thoát khỏi phạm vi thị trường bán lẻ càng nhiều, dẫn đến lợi nhuận của người bán không được đảm bảo. Đòi hỏi đặt ra với các hệ thống, doanh nghiệp trong một nền kinh tế như vậy phải tìm cách khác để tăng doanh thu.
2.2. Thất thoát kinh tế đối vòng tròn khép kín:
Vòng tròn thu nhập cho phép tiền chảy từ doanh nghiệp đến hộ gia đình một cách liên tục. Các doanh nghiệp chi tiền để hỗ trợ nhu cầu lao động và mở rộng kinh doanh, trong khi các hộ gia đình mua hàng hóa trong hệ thống. Sự thất thoát xảy ra khi người tiêu dùng chọn lấy tiền nằm ngoài vòng tròn khép kín.
Thu nhập có thể bị thất thoát khỏi các hệ thống khép kín thông qua nhiều sự kiện và cơ chế khác nhau. Du lịch có thể gây ra sự thất thoát thông qua việc chuyển tiền giữa những người sống ở một khu vực cụ thể và các điểm du lịch đã chọn. Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có cơ sở ở một khu vực nhưng có trụ sở ở khu vực khác có thể tạo ra sự thất thoát khi tiền được chuyển đến vị trí trụ sở chính.
2.3. Nhập khẩu hàng hóa cũng có thể dẫn đến thất thoát:
Trong phạm vi của một hệ thống đang tiến hành các giao dịch hàng hóa. Việc nhập khẩu được diễn ra trong cùng phạm vi hệ thống sẽ không gây ra các thất thoát trong dòng tiền. Tuy nhiên nếu với các hoạt động thực hiện xuất khẩu bên ngoài hệ thống, có thể gây ra các thất thoát trong dòng tiền.
Mục đích nhập khẩu là cần thiết khi đáp ứng các nhu cầu của đối tượng trong hệ thống. Khi hàng hóa được coi là cần thiết để hỗ trợ các doanh nghiệp hoặc lợi ích địa phương. Các khoản tiền được sử dụng để mua hàng nhập khẩu rời khỏi khu vực ngay lập tức.Phạm vi dòng tiền đã vượt ra khỏi hệ thống. Dẫn đến một dòng chảy ra khỏi khu vực địa phương. Điều nay thể hiện sự thất thoát về kinh tế.
2.4. Các quỹ xuất khẩu có thể dẫn đến thất thoát:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa được thực hiện trong hệ thống là sự chuyển dịch cơ bản của hàng hóa và dòng tiền. Tuy nhiên, khi phạm vi của hoạt động này được thực hiện ngoài hệ thống. Có thể sẽ dẫn đến thất thoát khi dòng tiền bị chuyển dịch, giá trị này không được tiếp tục thực hiện các hoạt động trong hệ thống.
Có thể hiểu là khi các quỹ đó được đầu tư vào các lĩnh vực khác ngoài nơi sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Điều này thường xảy ra trong các hoạt động kinh doanh đa quốc gia. Khi phạm vi hàng hóa xuất khẩu là đa dạng và khó điều chỉnh.
3. Ví dụ thực tế:
Một doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ hàng hóa là các sản phẩm đồ gia dụng. Việc bán hàng được thực hiện thông qua hình thức bán trực tiếp tại cửa hàng chính. Xem xét hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu cơ bản của người dân thành phố A. Giá trị doanh thu của doanh nghiệp tương đối ổn định. Dòng tiền được xoay chuyển trong hệ thống. Khách hàng thực hiện hoạt động mua hàng và thanh toán. Người lao động của doanh nghiệp được trả lương. Doanh thu của doanh nghiệp dùng trong tái đầu tư và mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên, thời gian sau khi thành phố B bên cạnh cũng có các doanh nghiệp khác đẩy mạnh hoạt động sản xuất và bán lẻ đồ gia dụng. Một số người dân thành phố A chuyển sang mua hàng của thành phố B. Điều này tạo ra sự thất thoát của kinh tế của doanh nghiệp của thành phố A nói riêng. Và thất thoát kinh tế của thành phố A nói chung. Đây là ví dụ thể hiện thất thoát kinh tế xảy ra khi thực hiện các hoạt động bán lẻ hàng hóa.