Mục lục bài viết
1. Nguồn gốc của Tết Nguyên Tiêu:
Theo TS Đinh Đức Tiến, Khoa Lịch sử, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tết Nguyên đán có nguồn gốc từ một truyền thuyết ở Trung Quốc. Tuy nhiên, theo thời gian, nhiều phiên bản lời thoại khác nhau đã ra đời. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu hai phiên bản phổ biến nhất giải thích nguồn gốc của dịp lễ Nguyên Tiêu dưới đây.
1.1.Sự tích Tết Nguyên Tiêu 1:
Theo nhiều tài liệu, Tết Nguyên đán có nguồn gốc từ thời Tây Hán ở Trung Quốc. Khi đó, người dân thường tổ chức lễ rước đèn rất long trọng. Câu chuyện bắt đầu khi các cung nữ thường xuyên nhớ nhà nhưng không thể rời khỏi kinh thành.
Lúc này, Đông Phương Sóc – vị đại thần được Hán Vũ Đế sủng ái đã cảm thông cho nỗi nhớ nhà của các cung nữ. Ông tâu với nhà vua rằng vào ngày rằm tháng giêng, nhà vua và gia quyến nên vào cung trú ẩn. Đồng thời treo đèn lồng ngoài sân mô phỏng đám cháy rừng để đánh lừa Hỏa thần.
Hoàng đế Đế đồng ý và kể từ đó vào ngày rằm tháng giêng hàng năm, cả nước treo đèn lồng. Nhờ đó, các cung nữ có thể gặp được người thân của mình.
Ngày lễ này đã được lưu truyền hàng trăm năm và lan rộng sang Việt Nam. Tuy nhiên, Tết Nguyên đán ở Việt Nam đã được biến đổi để phù hợp với văn hóa của chúng ta. Vì vậy, việc đón Tết năm nay ở trong nước cũng có đôi chút khác biệt so với Trung Quốc.
1.2. Sự tích Tết Nguyên Tiêu 2:
Tương truyền rằng từ ngày xửa ngày xưa, có một con thiên nga từ trên trời bay xuống nhưng ngay sau đó bị một người thợ săn giết chết. Biết được tin này, Ngọc Hoàng vô cùng tức giận. Vì vậy, ông đã cử Thiên tướng xuống trần gian vào ngày 15 tháng giêng âm lịch, ám hiệu một tai họa sẽ giáng xuống trần gian. Tuy nhiên, đứng trước quyết định của Ngọc Hoàng một vài nàng tiên không đồng tình. Các nàng liều mạng xuống trần gian để hiến kế cho chúng sinh tránh khỏi tai họa này.
Vì vậy, Để đánh lạc hướng Ngọc Hoàng vào ngày rằm tháng Giêng mọi nhà đều treo đèn lồng thả lên trời và đốt pháo hoa. Việc này khiến cho Ngọc Hoàng nghĩ rằng thế giới đã bị đốt cháy. Chính nhờ sự kiện nay, loài người đã tránh được thảm họa diệt vong.
2. Tại sao nói “Cúng quanh năm không bằng Rằm Tháng Giêng”?
Rằm tháng Giêng, ngày rằm đầu tiên của năm mới, theo truyền thống gọi là Tết Nguyên đán. Vào ngày này, người dân Việt Nam thường đi lễ chùa, lễ Phật quanh năm và cầu bình an cho bản thân và gia đình.
Tết Nguyên Tiêu có nghĩa là đêm rằm đầu tiên của năm mới. “Nguyên” là đầu, “tiêu” là đêm. Tết Nguyên Tiêu còn gọi là Tết Thượng Nguyên, vì ngoài ra còn có Tết Trung Nguyên (rằm tháng Bảy) và Tết Hạ Nguyên (rằm tháng Mười). Tết Nguyên Tiêu là một lễ hội quan trọng nên ông bà ta có câu: “Cúng quanh năm không bằng rằm tháng Giêng” hay “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng”.
Có truyền thuyết cho rằng Tết Nguyên đán bắt nguồn từ nghề nông. Vào dịp rằm tháng giêng, nông dân khẩn trương chuẩn bị xuống đồng nên tối 15 âm lịch là lúc ra đồng nhặt cỏ khô, đốt lửa để giết. côn trùng.
Một số ý kiến khác cho rằng, rằm tháng Giêng bắt nguồn từ các hoạt động của Phật giáo. Vào ngày này, các nhà sư tập trung rất đông để nghe Đức Phật thuyết pháp. Do đó, những người theo đạo Phật dùng ngày này để tưởng nhớ Đức Phật.
Việc cúng bái vào ngày này chủ yếu được tổ chức tại chùa, vì ngày rằm tháng giêng cũng là ngày vía của Đức Phật. Vào ngày này, người dân Việt Nam thường đi lễ chùa để cầu bình an quanh năm cho bản thân và gia đình. Hoặc có những gia đình người Việt quây quần ở nhà tộc trưởng hoặc nhà thờ họ.
Xưa nay, ngày Rằm tháng Giêng thường được gọi là Tết muộn vì những gia đình khá giả vẫn đón Tết và chơi hoa mai, hoa đào muộn; những người đi làm ăn xa phải ở lại đến ngày rằm tháng giêng mới được lên đường. Những người không may bị ốm trong dịp Tết, những người khỏi bệnh sau Tết, những gia đình có tang người qua đời trong dịp Tết đều được ăn Tết bù. Chính vì vậy nó đã tồn tại lâu đời trong tâm thức của người Việt Nam. Rằm tháng Giêng có ý nghĩa giống như Tết Nguyên đán.
Đêm rằm tháng Giêng đã trở thành nét sinh hoạt văn hóa truyền thống của dân tộc, thấm đượm tình người ở cả thành thị và nông thôn.
3. Những phong tục đẹp của Người Việt vào Rằm tháng Giêng:
Vào ngày Rằm tháng Giêng, người dân Việt Nam thường đi chùa, đền, di tích lịch sử để cầu bình an, may mắn cho bản thân và gia đình. Đây cũng là dịp để các thành viên trong gia đình cùng nhau chuẩn bị mâm cơm, đứng trước bàn thờ tổ tiên để tưởng nhớ công ơn cha mẹ, nhớ về nguồn cội.
Tùy vào điều kiện kinh tế và phong tục tập quán mà mỗi gia đình, vùng miền có những lễ vật khác nhau. Nhưng tựu chung lại đều thể hiện lòng thành kính với Phật, thánh, ông bà, tổ tiên.
Theo phong tục cổ truyền trước đây vào đêm 15 tháng Giêng âm lịch, khắp nơi treo đèn, kết hoa, ngâm thơ, lọ hoa và thực hiện các nghi lễ cúng Rằm tháng Giêng. Dù hiện nay còn rất hạn chế, nhưng tục cúng trong đêm rằm tháng Giêng đã trở thành một nét sinh hoạt văn hóa, thi ca truyền thống của dân tộc.
Trong tâm thức của người Việt, ngày Rằm tháng Giêng cũng quan trọng không kém Tết Nguyên đán. Những giá trị tinh thần, nhân văn mà ngày rằm tháng Giêng mang lại sẽ trở thành hành trang để mỗi người tự tin bước sang một năm mới với tâm thế lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp.
4. Một số lưu ý vào ngày Rằm tháng Giêng:
Ngoài việc dâng lễ lên ông bà tổ tiên là điều quan trọng nhất trong dịp rằm tháng Giêng, thì theo quan niệm dân gian vào ngày này cần có một số lưu ý nhỏ.
Trong ngày này, bạn nên làm việc thiện để tìm thấy sự bình yên trong tâm hồn. Khi đó bạn sẽ cảm thấy cuộc sống nhẹ nhàng và ý nghĩa hơn.
Làm việc thiện không nhất thiết phải là việc gì to tát, bạn có thể quyên góp tiền, thăm hỏi những người gặp khó khăn hoặc đơn giản là giúp đỡ những người xung quanh.
Vào ngày rằm tháng Giêng, người dân thường phóng sinh cá chép, cá cảnh, chim trời,… Bạn nên chọn nơi vắng vẻ, không có thợ săn để đảm bảo những con vật này có thể sống khi phóng sinh.
Đặc biệt, dâng lễ là một nghi thức rất quan trọng, vì vậy bạn cũng cần phải lưu ý khi dâng lễ. Khi dâng lễ nên ăn mặc gọn gàng, chỉnh tề để thể hiện sự thành kính, không được ăn mặc luộm thuộm, phản cảm, quần đùi áo cộc.
Song song với việc thắp hương ở nhà, chúng ta có thể tìm đến những nơi linh thiêng, bình an như đền, chùa,… để tìm điểm dựa trong tâm hồn và gửi gắm những mong ước cho một năm mới suôn sẻ, làm ăn phát đạt, dồi dào sức khỏe.
5. Bài cúng Rằm Tháng Giêng nhà thờ họ:
Nam mô Nhật Nguyệt Quang Minh Phật
Nam mô Địa Vương Mẫu Phật
Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích ca Mâu Ni Phật
Nam mô Mười phương chư Phật, Chư Phật mười phương
Nam mô Chư vị Bồ Tát
Kính lạy: Hội đồng Thánh Mẫu
Kính lạy: Ngọc Hoàng Thượng Đế.
Kính lạy: Chư Tiên, Chư Thánh, Chư Thần
Kính lạy: Thổ Thần, Thần Linh, Thổ Địa, Táo Phủ Thần Quân, Ngũ phương Địa mạch,Tiếp dẫn Tài Thần, Tiếp dẫn Lộc Thần, Tiền Hậu địa chủ, Chúa Bà bản cảnh, các tiểu Thần trong khu vực.
Kính lạy: Cửu huyền Thất Tổ, Thất Tổ Cửu Huyền.
Cao Cao tằng Tổ khảo, Cao Cao tằng Tổ tỷ, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Hiền khảo, Hiền tỷ, Bá, Thúc, Đệ, Huynh, Cô, Dì, Tỷ, Muội.
Cộng đồng nội – ngoại Gia tiên dòng họ …
Kính lạy: Chầu Tổ Cô, Hoàng Tổ Mãnh, Bà Cô, Ông Mãnh dòng họ…
Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm Canh Tý
Con tên là:
Đang cư ngụ tại địa chỉ:
Đại diện cho con cháu dòng họ …
Xin kính dâng lễ vật, cầu xin bề trên chấp lễ chấp bái.
Chúng con cầu xin các vị Gia tiên Tiền Tổ dòng họ… độ trì dạy bảo dẫn dắt cho tất cả con cháu trong dòng họ để mọi gia đình trong dòng họ …: Già được mạnh khỏe, trẻ được bình an. Con cháu hiếu thảo với Ông Bà Cha Mẹ.
Chúng con cầu xin, gia tiên tiền tổ độ trì để toàn thể con cháu trong dòng họ: Cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu sức khỏe được sức khỏe, cầu tiến tới được tiến tới, cầu con được con, cầu cháu được cháu. Để cho toàn bộ dòng họ chúng ta ngày càng đông đúc, phú quí, giàu sang, nhà cửa khang trang, hiển vinh mãi mãi.
Chúng con xin hứa: Luôn luôn ghi lòng tạc dạ công ơn sinh thành dưỡng dục của Tổ tiên. Giữ vững được truyền thống nội ngoại thương yêu, đoàn kết, sống có tôn ti trật tự trên kính dưới nhường. Phát huy được truyền thống vẻ vang, cần cù lao động, siêng năng học tập của cha ông tiên tổ.