Bên cạnh tài sản cố định trong phân loại tài sản của doanh nghiệp là loại tài sản lưu động. Đây là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên được luân chuyển trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Mục lục bài viết
1. Tài sản lưu động là gì?
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận bao gồm có: tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, hiện vật (vật tư, hàng hóa), các khoản nợ phải thu ngắn hạn.
Trong doanh nghiệp, tài sản lưu động bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, cụ thể:
+ Tài sản lưu động sản xuất gồm những vật tư dự trữ nhằm chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, bao gồm có: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, các phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ,…
+ Tài sản lưu động lưu thông bao gồm có các sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ, vốn bằng tiền mặt, vốn trong thanh toán.
Giá trị các loại tài sản của doanh nghiệp khi sản xuất, kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) của doanh nghiệp là bao gồm tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Những tài sản này gồm tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chứng khoán có thể bán và những tài sản có thể chuyển thành tiền mặt. Nói chung là tất cả tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn trong 1 năm (chu kỳ kinh doanh dưới 1 năm) và trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh (chu kỳ kinh doanh trên 1 năm).
Chu kỳ kinh doanh được hiểu là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh doanh dưới hình thái tiền tệ lại thu được vốn đó dưới hình thái tiền tệ.
Tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh mà chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, đó là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua vật tư, chế biến vật liệu đó thành sản phẩm và bán được sản phẩm đó. Đối với doanh nghiệp thương mại, chu kỳ kinh doanh được hiểu là khoảng thời gian kể từ khi bỏ tiền mua hàng hoá và đem bán được hàng hoá đó.
Tài sản lưu động thay đổi hình thái của nó trong phạm vi một chu kỳ kinh doanh. Như vậy, giá trị của nó sẽ được chuyển toàn bộ, một lần vào sản phẩm làm ra. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ có sự thay đổi hình thái thường xuyên theo một chu kỳ khép kín: Tiền à Nguyên vật liệu à Bán thành phẩm à Sản phẩm à Tiền (T — H — T’).
Tài sản lưu động trong tiếng Anh được hiểu là: Current Assets.
2. Đặc điểm, phân loại và cách tính tài sản lưu động:
2.1. Đặc điểm của tài sản lưu động:
– Tài sản lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và trong quá trình đó hình thái vật chất của nó liên tục biến đổi.
Sự thay đổi hình thái thường xuyên được mô tả theo một chu kỳ khép kín: Tiền -> Nguyên vật liệu -> Bán thành phẩm -> Thành phẩm -> Tiền (T – H – T’)
– Giá trị của tài sản lưu động chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sử dụng của sản phẩm mới, được thu hồi hoàn toàn một lần sau khi sản phẩm được thanh toán.
2.2. Phân loại tài sản lưu động:
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của từng nhóm:
– Tiền (Cash)
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển .Lưu ý rằng ,ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )không phải chỉ là tiền mặt .Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghía với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt.Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam ,”tiền mặt “ không bao gồm tiền gửi ngân hàng.Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán không dùng tiền mặt “.Trong lĩnh vực tài chính- kế toán ,tài sản bằng tiền “Cash “của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền mặt(Cash on hand)
+ Tiền gửi ngân hàng(Bank accounts)
+ Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques)
+ Tiền trong thanh toán(Floating money,Advanced payment)
+ Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
– Vàng,bạc, đá quý và kim khí quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt ,chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.Tuy vậy,trong một số nghành như ngân hàng ,tài chính ,bảo hiểm ,trị giá kim cương ,đá qúy ,vàng bạc ,kim khí quý v.v.. có thể rất lớn
– Các tài sản tương đương với tiền (cash equivalents)
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao ,tức là dễ bán ,dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này .Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là TSLĐ thuộc nhóm này.Ngoài ra,các giấy tờ thương mại ngắn hạn ,được bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này.Ví dụ:hối phiếu ngân hàng,kỳ phiếu thương mại,bộ chứng từ hoàn chỉnh…
– Chi phí trả trước (Prepaid expenses)
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán ,nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.
– Các khoản phải thu (Accounts receivable)
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp ,đặc biệt là các công ty kinh doanh thương mại ,mua bán hàng hoá.Hoạt động mua bán chịu giữa các bên ,phát sinh các khoản tín dụng thương mại.Thực ra ,các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán ,quan hệ hợp đồng
– Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hơp ,các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số tiền nhất định .Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
+ Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản được mua bán
+ Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị tối thiểu cho hợp
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn ,độ tin cậy có thể giao động lớn,từ 90% đến 30% hay 40%.Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
– Hàng hoá vật tư (Inventory)
Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho.”Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng,không bán được ,mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu,nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng.Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như:NVL chính, NVL phụ ,vật liệu bổ trợ ,nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
– Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế ,một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
Tài sản lưu động khác
Tài sản lưu động kháclà danh mục những thứ có giá trị mà công ty sở hữu, được hưởng lợi hoặc sử dụng để tạo thu nhập có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong một chu kì kinh doanh.
Tài sản lưu động khác được gọi là “khác” vì chúng không phổ biến hoặc không đáng kể, không giống như các khoản mục tài sản lưu động điển hình như tiền mặt, chứng khoán, các khoản phải thu, hàng tồn kho và chi phí trả trước.
Tài khoản tài sản lưu động được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và là một thành phần trong tổng tài sản của một công ty.
Tài sản lưu động là tất cả tài sản của một công ty dự kiến sẽ được bán, tiêu thụ, sử dụng thông qua các hoạt động kinh doanh thông thường.
Tài sản lưu động có thể dễ dàng được thanh lí bằng tiền mặt, thường trong vòng 01 năm và được xem xét khi tính toán khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của một công ty.
Ví dụ về tài sản lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, chứng khoán thị trường, các khoản phải thu, hàng tồn kho và chi phí trả trước.
Tài sản lưu động không phổ biến sẽ không thuộc một trong các danh mục được xác định liệt kê ở trên. Thay vào đó, các tài sản này sẽ được gộp lại thành một danh mục chung khác và được công nhận là tài sản lưu động khác trên bảng cân đối kế toán.
Vì các tài sản này hiếm khi được ghi lại hoặc không đáng kể, số dư ròng trong tài khoản tài sản lưu động khác thường khá nhỏ. Ví dụ về tài sản lưu động khác bao gồm:
– Các khoản tạm ứng trả cho nhân viên hoặc nhà cung cấp.
– Một phần tài sản đang được chuẩn bị để bán.
– Tiền mặt hoặc khoản đầu tư bị hạn chế sử dụng.
– Giá trị giải ước của chính sách bảo hiểm nhân thọ.
2.3. Cách tính tài sản lưu động:
Trong doanh nghiệp, tài sản lưu động thường chia thành 2 loại: tài sản lưu động lưu thông và tài sản lưu động sản xuất.
- Tài sản lưu động lưu thông: Những loại tài sản nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán….
- Tài sản lưu động sản xuất: Các nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế…. dự trữ sản xuất và sản phẩm đang trong quá trình sản xuất…..
Tài sản lưu động lưu thông và lưu động sản xuất thường xuyên đổi chỗ cho nhau nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp ổn định.
Công thức tính tài sản lưu động:
Tài sản lưu động = Tiền mặt + tiền gửi ở ngân hàng + các khoản thu + công nợ + hàng tồn kho + đầu tư ngắn hạn + chi phí trả trước.
3. Phân biệt tài sản lưu động và tài sản cố định:
Tiêu thức phân loại | Tài sản cố định | Tài sản lưu động |
Định nghĩa | Là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời ba điều kiện: (1) Có giá trị lớn (2) Thời gian sử dụng dài (3) Trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là tư liệu lao động | Là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm) và là đối tượng lao động. |
Chu kỳ sản xuất | Tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. | Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh |
Hình thái vật chất | Không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu cho đến khi bị hư hỏng hoàn toàn. | Hình thái vật chất liên tục biến đổi. |
Luân chuyển về mặt giá trị | Giá trị được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh | Giá trị chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sử dụng của sản phẩm mới, được thu hồi hoàn toàn một lần sau khi sản phẩm được thanh toán. |