Tài sản cố định thuê tài chính là cách thức xác lập quyền lợi khác nhau trong tính chất của hợp đồng. Với các chuyển giao trong lợi ích và rủi ro được thể hiện. Tính chất hợp đồng thuê gắn với các dịch chuyển và tác động từ phản ánh tài chính. Vậy tài sản cố định thuê tài chính là gì? Cách tính nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính?
Mục lục bài viết
1. Tài sản cố định thuê tài chính là gì?
Quy định pháp luật hiện hành.
Thông tư 45/2013/TT-BTC, Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
“3. Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.”
Như vậy trong phân loại thuê tài sản, dựa trên mục đích khai thác trên tài sản để xác định loại hợp đồng.
Khái niệm.
Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Các đặc điểm chuyển giao làm nên đặc trưng cho tính chất thuê tài chính. Các tính chất phản ánh chuyển dịch tài chính được bên thuê quan tâm. Nó mang đến các ảnh hưởng trực tiếp trong sản xuất hay kinh doanh của họ. Thông thường, bên mua dựa trên tính chất nhận chuyển giao này để tìm kiếm các lợi nhuận kinh doanh lớn hơn. Thay vì thực hiện khai thác công dụng tài sản như phương pháp thông thường.
Như vậy đây là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê từ những công ty cho thuê tài chính có tài sản, nhưng không có nhu cầu sử dụng tới. Phản ánh với tính chất thuê tài chính, các quyền lợi và chi phí thuê sẽ được bên cho thuê nhận ổn định trong các khoảng thời gian. Trong khi bên thuê có thể sử dụng khai thác các lợi ích tài chính. Thời gian cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích. Phản ánh giá trị nhận về của bên cho thuê. Bên cạnh thời gian để bên thuê tìm kiếm lợi ích từ chênh lệch hay thay đổi giá trị tài chính của tài sản.
2. Hệ quả tài sản cố định thuê tài chính:
Tổng số tiền thuê của loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tính chất thuê đi kèm với lợi nhuận hay rủi ro được nhận về bên thuê. Cho nên họ được thể hiện như chủ sở hữu của tài sản trong giai đoạn thực hiện hợp đồng. Khi đó, để đảm bảo cân đối với lợi ích của cả hai bên, các giá trị chuyển giao nghĩa vụ được xác nhận với cơ sở định giá cho tài sản.
Kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp đi thuê được quyền ưu tiên chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tùy thuộc vào nhu cầu của các bên trong nhu cầu sở hữu đối với tài sản. Tuy nhiên, quyền ưu tiên vẫn được đặt ra cho bên thuê dù các quyết định như thế nào của bên cho thuê.
Thời gian cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích. Mang đến các phản ánh với quyền và lợi ích của các bên. Bên cạnh các nghĩa vụ đảm bảo thực hiện. Khi tính chất của hợp đồng cho thuê là thuê tài chính, nhu cầu của bên thuê với tài sản được thể hiện đa dạng. Thời gian sử dụng hữu ích cũng được khai thác triệt để trong khoảng thời gian đi thuê. Giúp bên thuê tìm kiếm các lợi ích nhiều nhất có thể.
Tài sản cố định thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau.
Trong hợp đồng, cho phép bên thuê được lựa chọn mua tài sản cố định đã thuê với mức giá tính thấp hơn giá trị hợp lí vào cuối thời hạn thuê. Khi thời hạn thuê kết thúc, bên cho thuê có nhu cầu bán tài sản. Khi đó bên thuê được ưu tiên trong quyền mua lại tài sản. Phản ánh với các chi phí xác định thấp hơn được thực hiện.
Thời hạn cho thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng thực tế của tài sản dù cho không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Đảm bảo cho quá trình thuê với mục đích thuê tài sản. Tài sản cố định đi thuê tài chính là ví dụ như doanh nghiệp thuê máy móc phục vụ sản xuất trong 5 năm. Trong khi thời gian sử dụng hữu ích của máy đó là 6 năm. Như vậy, mang đến tính hữu ích giúp bên thuê đảm bảo được lợi ích tính toán khi tham gia vào hợp đồng.
Tại thời điểm thuê TSCĐ, tổng chi phí thuê TSCĐ phải chiếm tối thiểu 60% giá trị của TSCĐ thuê tài chính. Đảm bảo cho sự chuyển giao trong lợi ích hay rủi ro dành cho bên thuê. Tính chất này được quy định ràng buộc các bên thỏa thuận chi phí thuê hợp lý.
Tài sản cố định thuê tài chính thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng sử dụng. Không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn. Mang đến các cần thiết trong nhu cầu cũng như khả năng đáp ứng đối tượng của hợp đồng thuê. Khi đó, đảm bảo cho các lợi ích tính toán có thể được phản ánh trên thực tế.
3. Các tính chất khấu hao:
– Đối với doanh nghiệp đi thuê. Phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Phản ánh các tính toán và cân đối trong quá trình sử dụng tài sản. Cũng như mang đến những đánh giá thực tế cho khả năng khai thác giá trị tài sản theo thời gian. Bên thuê cần thực hiện đúng theo hợp đồng. Đồng thời chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Khấu hao giúp bên thuê tính toán được các kế hoạch phù hợp và khả thi cho nhu cầu khai thác từ tài sản. Đồng thời cân đối những lợi ích đảm bảo khi chi phí khấu hao được xác định.
– Đối với doanh nghiệp cho thuê. Không trích khấu hao tài sản mà thực hiện theo hợp đồng cho thuê. Các chi phí cố định được nhận về đảm bảo cho sự ổn định của bên cho thuê trong khoảng thời gian nhất định. Các khấu hao cũng được phản ánh trong quá trình thuê của bên đi thuê. Do đó, tính chất cho thuê được xác định với giá trị thực tế các bên thỏa thuận cho thuê tài sản.
4. Cách tính nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Tài sản cố định thuê tài chính là TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Việc thực hiện tính toán nguyên giá tài sản góp phần giao kết hợp đồng giữa các bên. Khi chi phí thuê phải được xác định với mức tối thiểu. Ngoài ra còn đảm bảo tính chất thỏa thuận và thống nhất thực hiện giao kết.
Nguyên giá luôn phản ánh các chi phí thực trực tiếp phải bỏ ra tính đến thời điểm sở hữu tài sản. Với hợp đồng thuê tài chính, các bên thực hiện tính giá trị tài sản thuê hợp lý để ràng buộc nghĩa vụ với nhau. Trong đó, bên cho thuê có thể nhận được các chi phí phù hợp với tài sản trong một khoảng thời gian. B
ên thuê thực hiện nghĩa vụ tài chính để có được quyền sở hữu tài sản trong khoảng thời gian đó. Quyền sở hữu cho phép họ khai thác công dụng trên tài sản. Bên cạnh các lợi ích được đảm bảo nhận về, cùng các rủi ro trong quá trình quản lý, sử dụng. Các tác động trực tiếp lên tài sản thuê được bên thuê nhận. Cho nên họ được phản ánh với quyền sở hữu trong khoảng thời gian thuê.
Công thức.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê = Giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê + Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan tới hoạt động thuê tài chính.
Trong đó các giá trị xác định để bên thuê có thể nhận về tài sản thuê. Đảm bảo thể hiện giá trị phản ánh trên tính chất trực tiếp có được tài sản thuê. Nhằm thực hiện các nhu cầu trong khai thác công dụng hay giá trị lợi ích khác trên tài sản.
– Giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê là giá trị được định giá đối với tài sản. Hoặc thỏa thuận thống nhất giữa hai bên về giá trị của hợp đồng thuê. Tại thời điểm khởi đầu thuê, các bên có thể thỏa thuận trên giá trị tối thiểu được phép giao dịch. Do tính chất của hợp đồng thuê tài chính mang những nét đặc biệt với quyền trên tài sản thuê.
– Chi phí trực tiếp được tính toán trong nguyên giá phát sinh ban đầu. Tức là phát sinh trước thời điểm bên thuê nhận về tài sản đề sử dụng và sở hữu trong thời gian thuê. Từ thời điểm đó, các lợi ích hay rủi ro cũng được chuyển giao cho bên thuê. Đồng thời tồn tại cho đến khi hợp đồng thuê chấm dứt hiệu lực pháp luật.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Điều 2, Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
– Điều 1 Thông tư 28/2017/TT-BTC.