Thị trường tài chính được hiểu cơ bản là nơi diễn ra quá trình giao dịch vốn trực tiếp giữa hai bên đó là phía tiết kiệm và phía đi vay, mà tại đó thời điểm người tiết kiệm cho vay vốn cũng đồng thời là thời điểm người đi vay nhận được vốn. Sự dao động?
Thị trường tài chính có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia. Về bản chất thì đây được hiểu là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính cụ thể như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,… Thị trường tài chính ra đời đã giúp tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế, thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư; Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính cũng như giúp đất nước ta đẩy nhanh quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế. Có nhiều thuật ngữ được sử dụng trong thị trường này. Một trong số đó cần phải kể đến sự dao động. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa biết đến thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về thị trường tài chính:
Định nghĩa thị trường tài chính:
Thị trường tài chính được hiểu cơ bản là nơi diễn ra quá trình giao dịch vốn trực tiếp giữa hai bên đó là phía tiết kiệm và phía đi vay, mà tại đó thời điểm người tiết kiệm cho vay vốn cũng đồng thời là thời điểm người đi vay nhận được vốn.
Hoặc có thể hiểu theo cách đơn giản:
Thị trường tài chính là nơi cung cầu nguồn tài chính gặp nhau và tại đó các tài sản tài chính được mua bán.
Tài sản tài chính là các hàng hóa được mua bán trên thị trường tài chính. Tài sản tài chính là các tài sản mang hình thái tiền tệ, như cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu, kì phiếu…
Thị trường tài được hiểu chính là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định, hay theo cách hiểu khái quát nhất thì đó là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua bán các công cụ tài chính và công cụ thanh toán. Bản chất của thị trường tài chính đó là sự luân chuyển vốn, giao lưu vốn trong xã hội.
Thị trường tài chính trong tiếng Anh là gì?
Thị trường tài chính trong tiếng Anh là Financial Market.
Phân loại thị trường tài chính:
Thị trường tài chính có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau như:
– Thứ nhất: Thị trường trái phiếu và thị trường cổ phiếu.
– Thứ hai: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
– Thứ ba: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
– Thứ tư: Thị trường giao ngay và thị trường tương lai.
Chức năng của thị trường tài chính bao gồm:
– Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính.
Thị trường tài chính là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu nguồn tài chính, là nơi thu hút mạnh mẽ mọi nguồn tài chính nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi, chuyển giao những nguồn này cho các nhu cầu đầu tư phát triển nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của các chủ thể cần nguồn tài chính.
– Chức năng cung cấp khả năng thanh toán cho các chứng khoán.
Thị trường tài chính là nơi các chứng khoán được mua bán, trao đổi. Bởi vậy, nhờ thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền hoặc các chứng khoán khác khi họ muốn.
– Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trường tài chính phản ánh tính hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, phản ánh các xu hướng phát triển của nền kinh tế…
Ý nghĩa của thị trường tài chính bao gồm:
– Thị trường tài chính giúp huy động vốn nhanh chóng, đặc biệt là các nguồn dài hạn.
Thị trường tài chính có ưu điểm đó là về khả năng huy động vốn dài hạn, thậm chí là không xác định kì hạn như cổ phiếu. Điều này rất có ý nghĩa rất lớn khi doanh nghiệp cần phải thực hiện những khoản đầu tư lớn và dài hạn như xây nhà máy mới, đầu tư công nghệ mới, xây những tòa nhà hay văn phòng có giá trị lớn.
– Chi phí vay vốn trong thị trường tài chính thấp, lợi tức được hưởng thường cao hơn do không mất chi phí trung gian.
Thị trường tài chính được hiểu là kênh trao đổi vốn trực tiếp nên đối với những công ty có danh tiếng thì chi phí vay vốn rẻ hơn so với hình thức trung gian tài chính, đồng thời những người đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của các công ty này sẽ có thể được hưởng mức lợi tức cao hơn do không phải mất chi phí trung gian.
2. Sự dao động:
Khái niệm sự dao động:
Sự dao động được hiểu cơ bản là một điều kiện thị trường ở đó giá của một tài sản tài chính trải qua một sự thay đổi đáng kể trong một khoảng thời gian ngắn.
Thuật ngữ sự dao động còn liên quan đến một loại chiến lược giao dịch chứng khoán hoặc sự biến động về giá trị của một tài sản, nợ hoặc tài khoản tài chính.
Sự dao động cũng được sử dụng để nhằm mục đích chỉ giao dịch lướt sóng hay giao dịch theo dao động (Swing trading). Đầu tư chứng khoán lướt sóng được hiểu là một kiểu giao dịch cố gắng đạt được lợi nhuận từ một cổ phiếu (hoặc bất kì công cụ tài chính nào) trong khoảng thời gian từ vài ngày đến vài tuần. Các chủ thể là các nhà đầu tư chứng khoán lướt sóng chủ yếu sử dụng phân tích kĩ thuật để nhằm mục đích có thể tìm kiếm cơ hội giao dịch. Những nhà giao dịch này có thể sử dụng phân tích cơ bản bên cạnh việc phân tích các xu hướng và mô hình giá. Như vậy, ta nhận thấy rằng, đây là một chiến lược giao dịch ở đó các chủ thể là các nhà giao dịch cố gắng kiếm lợi nhuận bằng cách giữ chứng khoán trong ngắn hạn, trong khi quan sát xem liệu xu hướng có tiếp tục hay không.
Sự dao động trong tiếng Anh là gì?
Sự dao động hay còn gọi là Sự biến động trong tiếng Anh là Swing.
Đặc điểm sự dao động:
Sự dao động trong thị trường tài chính được gây ra bởi sự biến động tăng lên của giá chứng khoán, chúng ta cũng có thể dễ dàng quan sát được khi giá của một chứng khoán nhất định trải qua sự thay đổi nhanh chóng theo hướng của giá trị.
Các chủ thể là các nhà đầu tư coi những thay đổi mạnh mẽ về giá này là một sự dao động của thị trường. Ví dụ cụ thể như việc một chỉ số chính chuyển từ tiêu cực sang tích cực ngay trước khi thị trường đóng cửa hoặc sau khi có thông báo lãi suất là chuyện hoàn toàn bình thường.
Giao dịch lướt sóng thông thường sẽ được sử dụng bởi các chủ thể là những nhà đầu tư cá nhân để nhằm mục đích đó là thu lợi nhuận từ các biến động hàng ngày của giá chứng khoán. Các nhà giao dịch sử dụng chiến lược này sẽ thường sử dụng các đỉnh xoay chiều (swing high) và đáy xoay chiều (swing low) để nhằm mục đích tính thời điểm nhập và thoát giao dịch.
Mặt khác, các tổ chức tài chính cụ thể như các ngân hàng, các quỹ phòng hộ và nhà quản lí tài sản thông thường sẽ không sử dụng chiến dịch giao dịch lướt sóng trong vài ngày do các tổ chức này có quy mô các lệnh thực hiện lớn thường gây ảnh hưởng đáng kể đến giá của tài sản.
Quản lí sự dao động thị trường: Giữ vững tâm lí đầu tư:
Sự dao động trong thị trường chứng khoán là không thể tránh khỏi. Trong môi trường định hướng tin tức với tốc độ nhanh chóng này, các chủ thể là những nhà đầu tư dễ dàng bị cuốn vào những tin tức có thể làm biến động thị trường.
Dù tin tức có đúng hay không thì tin tức đó cũng có tác động lên thị trường tương tự nhau, nó có thể gây ra sự bối rối và hỗn loạn trong tâm lí thị trường.
Tuy nhiên, các chủ thể là những nhà đầu tư có thể quản lí cảm xúc của họ khi xuất hiện sự dao động trong thị trường bằng cách lập một kế hoạch đầu tư cụ thể.
Trong thời gian không có gì chắc chắn, đầu tư theo kế hoạch sẽ giúp các chủ thể là những nhà đầu tư giữ bình tĩnh và thoát khỏi sự dao động của thị trường một cách dễ dàng hơn.
Ngoài ra, sự dao động của thị trường cũng cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều cơ hội tích lũy chứng khoán với mức giá chiết khấu.
Ví dụ cụ thể như chỉ số S&P 500 giảm 10% cho phép các chủ thể là những nhà đầu tư bổ sung thêm một số cái tên cổ phiếu chất lượng hơn vào danh mục đầu tư của họ.
Để các chủ thể có thể quản lí rủi ro trong thời điểm thị trường dao động (swing market), các chủ thể là những nhà đầu tư cũng có thể sử dụng chiến lược trung bình hóa chi phí đầu tư vào một cổ phiếu.
Để nhằm mục đích thực hiện chiến lược này, các chủ thể là những nhà đầu tư sẽ cần phải thực hiện việc mua một lượng cổ phiếu cố định trong nhiều lần. Ví dụ cụ thể như là nếu một nhà đầu tư muốn đầu tư 50.000$ vào một cổ phiếu, các chủ thể này có thể chia lượng cổ phiếu mua thành năm lần, mỗi lần trị giá 10.000$.