Thể loại văn học là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu văn học và văn hóa vì nó định rõ cách mà một tác phẩm văn học được cấu thành và truyền tải ý nghĩa của nó. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Soạn bài Tổng kết Văn học (tiếp theo) - Ngữ văn 9 trang 186, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nhìn chung về nền văn học Việt Nam:
- 2 2. Các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS:
- 3 3. Những nhân vật thuộc các loại : nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch:
- 4 4. Quy tắc về niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
- 5 5. Tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ Nôm:
- 6 6. Một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:
- 7 7. Nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật:
1. Nhìn chung về nền văn học Việt Nam:
Câu 1: a. Bộ phận văn học chữ Hán
Thứ tự | Tác phẩm (Đoạn trích) | Tác giả | Thể loại |
1 | Con hổ có nghĩa | Vũ Trinh | Truyện |
2 | Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng | Hồ Nguyên TRừng | Truyện |
3 | Sông núi nước Nam | Lí Thường Kiệt | Thơ |
4 | Phò giá về kinh | Trần Quang Khải | Thơ |
5 | Thiên Trường vãn vọng | Trần Nhân Tông | Thơ |
6 | Côn Sơn Ca | Nguyễn Trãi | Thơ |
7 | Chiếu dời đô | Lí Công Uẩn | Chiếu |
8 | Hịch tướng sĩ | Trần Quốc Tuấn | Hịch |
9 | Nước Đại Việt ta | Nguyễn Trãi | Cáo |
10 | Bàn luận về phép học | Nguyễn Thiếp | Tấu |
11 | Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Truyện |
12 | Chuyện cũ trong phủ chú Trịnh | Phạm Đình Hổ | Tùy bút |
13 | Hoàng Lê nhất thống chí | Ngô gia văn phái | Tiểu thuyết |
b. Văn học chữ Nôm
Thứ tự | Tác phẩm (Đoạn trích) | Tác giả | Thể loại |
1 | Sau phút chia li | Đoàn Thị Điểm | Thơ song thất lục bát |
2 | Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương | Thơ tứ tuyệt |
3 | Qua Đèo Ngang | Bà Huyện Thanh Quan | Thơ thất ngôn bát cú |
4 | Bạn đến chơi nhà | Thơ thất ngôn bát cú | |
5 | Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác | Phan Bội Châu | Thơ thất ngôn bát cú |
6 | Đập đá ở Côn Lôn | Phan Châu Trinh | Thơ thất ngôn bát cú |
7 | Muốn làm thằng Cuội | Tản Đà | Thơ thất ngôn bát cú |
8 | Hai chữ nước nhà | Trần Tuấn Khải | Song thất lục bát |
9 | Chị em Thúy Kiều | Truyện thơ | |
10 | Cảnh ngày xuân | Nguyễn Du | Truyện thơ |
11 | Kiều ở lầu Ngưng Bích | Nguyễn Du | Truyện thơ |
12 | Mã Giám Sinh mua Kiều | Nguyễn Du | Truyện thơ |
13 | Thúy Kiều báo ân báo oán | Nguyễn Du | Truyện thơ |
14 | Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga | Nguyễn Đình Chiểu | Truyện thơ |
15 | Lục Vân Tiên gặp nạn | Nguyễn Đình Chiểu | Truyện thơ |
Câu 2:
Văn học dân gian | Văn học viết |
Sáng tác vô danh, mang tính tập thể | Sáng tác cá nhân, có tên tác giả |
Khó xác định chính xác thời điểm ra đời | Dễ xác định chính xác thời điểm ra đời |
Lưu truyền bằng hình thức truyền miệng, sau này được ghi chép lại | Lưu truyền bằng văn tự ( văn bản) |
Thường có dị bản ở các vùng, miền khác nhau | Chỉ có một bản duy nhất, không có dị bản |
Thể loại đặc trưng, văn học viết không lặp lại : thần thoại, truyền thuyết, cổ tích. | Thể loại khá phong phú : thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút… |
Câu 3: Bài thơ Con cò của Chế Lan Viên.
Con còn bế trên tay
Con chưa biết con cò
Nhưng trong lời mẹ hát
Có cánh cò đang bay.
“Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò cổng phủ
Con cò Đồng Đăng…”
Cò một mình cò phải kiểm lấy ăn,
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ.
“Con cò ăn đêm
Con cò xa tổ
Cò gặp cành mềm,
Cò sợ xáo măng…”
Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
Trong lời ru của mẹ thẩm hơi xuân…
Tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo các câu ca dao:
Con cò bay lả, bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng
Con cò bay lả, bay la
Bay từ cổng phủ bay về Đồng Đăng
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ồng ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nao ông hãy xáo mãng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò
– Có thể dùng những bài thơ sau đây để chứng minh ảnh hưởng của vàd học dân gian đến văn học viết:
+ Bánh trôi nước. (Hồ Xuân Hương)
+ Bạn đến chơi nhà. (Nguyễn Khuyến)
+ Mùa xuân nho nhỏ. (
Câu 4:
Nội dung yêu nước trong bộ phận văn học yêu nước và cách mạng nửa đầu thế kỷ XX và giai đoạn 1945-1975 có một sự phát triển và biến đổi đáng kể, thể hiện qua các giai đoạn lịch sử và những tác phẩm nổi bật:
– Thời trung đại (thế kỷ X – XIX): Trong giai đoạn này, nội dung yêu nước thường được thể hiện qua các bài thơ và tác phẩm nền văn học truyền thống của Việt Nam. Những tác phẩm như “Sông núi nước Nam,” “Phò giá về Kinh,” “Bình Ngô đại cáo,” “Hịch tướng sĩ,” và “Thuật hoài” thường ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, truyền thống văn hóa, và lòng yêu nước của người Việt. Đặc biệt, các bài thơ ca ngợi tinh thần đoàn kết và kháng chiến của nhân dân Việt Nam trước các xâm lược ngoại bang là điểm nhấn quan trọng.
– Đầu thế kỷ XX – Cách mạng tháng Tám 1945: Trong giai đoạn này, tác phẩm văn học yêu nước thường được viết bởi các nhà văn như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và Hồ Chí Minh. Các tác phẩm này thường nêu bật tình yêu nước và ý thức tự do, độc lập của Việt Nam trong bối cảnh thực tế xâm lược của các cường quốc ngoại bang. Cách mạng tháng Tám 1945 cũng là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự thay đổi của tình hình chính trị và xã hội ở Việt Nam.
– Sau cách mạng tháng Tám, giai đoạn 1945-1975: Tinh thần yêu nước và tình cảm quê hương tiếp tục thể hiện trong nhiều tác phẩm văn học. Các tác phẩm như “Làng” của Nam Cao, “Lặng lẽ Sa Pa” của Nhất Linh, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Huy Cận, “Những ngôi sao xa xôi” của Đoàn Giỏi, và “Đoàn thuyền đánh cá” của Nguyễn Tuân đều thể hiện tình yêu đất nước, cuộc sống của người dân, và những thách thức của thời kỳ đó. Những tác phẩm này đánh dấu tinh thần đoàn kết và sự hy sinh của người dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh giành độc lập và tự do.
Tổng hợp lại, nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam trong giai đoạn này đa dạng và phong phú, thể hiện tình yêu nước và lòng tự hào dân tộc, cũng như sự đấu tranh cho quyền tự do và độc lập.
Câu 5:
Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:
Tư tưởng nhân đạo trong văn học thường được thể hiện qua những tình huống và nhân vật có lòng tử tế, đạo đức cao, và khả năng thấu hiểu, thông cảm với những khó khăn và đau thương của người khác. Dưới đây là hai ví dụ về biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong văn học:
a) Chuyện người con gái Nam Xương: Trong tác phẩm này, chúng ta thấy sự thông cảm xót xa đối với số phận đau khổ và oan trái của Vũ Nương, một phụ nữ trong xã hội phong kiến. Vai trò của tư tưởng nhân đạo thể hiện qua các điểm sau:
Thông cảm và xót xa: Tác phẩm tạo nên sự đồng cảm với Vũ Nương, người phụ nữ bị ảnh hưởng bởi chiến tranh và tư tưởng phong kiến độc tài. Điều này khám phá và phản ánh tình cảm của tác giả đối với những người vô tội và đau khổ.
Ca ngợi phẩm chất: Tác phẩm ca ngợi những phẩm chất tích cực của Vũ Nương như thủy chung, đạo đức, tình nghĩa, và lòng hy sinh vô điều kiện cho cha mẹ, chồng con. Điều này thể hiện lòng ngưỡng mộ và tôn trọng tư tưởng nhân đạo.
Mong ước rửa oan: Tác phẩm kết thúc với một mong ước đặc biệt, tức là rửa oan cho Vũ Nương, để cô được an ủi và tôn vinh trong một thế giới khác. Điều này thể hiện niềm tin vào sự công bằng và tư tưởng nhân đạo trong cuộc đời sau này.
b) Tắt đèn: Trong tác phẩm “Tắt đèn,” tư tưởng nhân đạo thể hiện qua những tình huống sau:
Lên án sự bất công và tàn bạo: Tác phẩm lên án sự bất công và tàn bạo của bộ máy cai trị thực dân phong kiến đối với người nông dân. Thông qua nhân vật chị Dậu, người nông dân, tác phẩm đề cao lòng yêu mến và lòng trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người, cùng với sức sống và sự phản kháng mạnh mẽ của họ.
Trong cả hai tác phẩm, tư tưởng nhân đạo thể hiện sự quan tâm đến sự khốn khổ và bất công, cũng như lòng tôn trọng và đánh giá cao những phẩm chất tích cực của con người. Điều này thể hiện lòng thông cảm và nhân ái của tác giả và giúp xây dựng những nhân vật và tình huống đáng nhớ trong văn học.
2. Các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS:
– Truyền thuyết: Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng và kì ảo. Truyền thuyết thường được sáng tác để giải thích những hiện tượng tự nhiên, lịch sử, và tạo ra các huyền thoại về các vị thần, anh hùng, hoặc người nổi tiếng.
– Cổ tích: Truyện cổ tích là loại truyện dân gian thời xưa kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như nhân vật bát hạnh, dũng sĩ, có tài năng kì lạ, thông minh, ngốc nghếch, hoặc thậm chí là động vật. Truyện cổ tích thường mang yếu tố hoang đường và thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của lòng nhân ái, sự công bằng, và lẽ phải đối với gian tham và bất công.
– Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc con người để truyền đạt bài học trong cuộc sống. Những truyện này thường sử dụng tình huống hài hước hoặc tượng trưng để khuyên nhủ, răn dạy, hoặc đưa ra thông điệp về đạo đức và giá trị con người.
– Truyện cười: Truyện cười là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo tiếng cười hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội. Truyện cười thường được sử dụng để giải trí và thể hiện sự hài hước của con người.
Đây là những thể loại quan trọng trong văn học dân gian, giúp con người hiểu rõ hơn về văn hóa và giá trị của xã hội qua lăng kính của các câu chuyện và tác phẩm văn học này.
3. Những nhân vật thuộc các loại : nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch:
– Nhân vật dũng sĩ : Thạch Sanh
– Nhân vật có tài năng đặc biệt: Mã Lương trong truyện cổ tích Cây bút thần, Thạch Sanh trong truyện cổ tích Thạch Sanh.
– Nhân vật xấu xí, hình thù ki lạ: Sọ Dừa trong truyện cổ tích Sọ Dừa.
– Nhân vật ngốc nghếch : Chàng ngốc.
4. Quy tắc về niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
1 | Bước T | tới T | Dèo B | Ngang B | Bóng T | xế T | tà B (vần) |
2 | Cỏ T | Cây B | Chen B | Đá T | Lá T | Chen B | Hoa B |
3 | Lom B | Khom B | Dưới T | Núi T | Tiều B | Vài B | Chú T |
4 | Lác T | đác T | Bên B | Sông B | Chợ T | Mấy T | Nhà B |
5 | Nhớ T | Nước T | Đau B | Lòng B | Con B | Cuốc T | Cuốc T |
6 | Thương B | Nhà B | Mỏi T | Miệng T | Cái T | Gia B | Gia B |
7 | Dừng B | Chân B | đứng T | Lại T | Trời B | Non B | Nước T |
8 | Một T | Mảnh T | Tình B | Riêng B | Ta B | Với T | Ta B |
Câu 1 và câu 2 đối nhau về thanh điệu (khác nhau bằng trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6)
Câu 2 và 3 niêm với nhau (giống nhau về bằng, trắc ở các chữ thứ 2, 4 , 6)
Cặp câu 3 và 4 ; câu 5 và 6 đối nhau về âm thanh (khác bằng trắc ở các tiếng thứ 2, 4, 6) và hình ảnh.
Các vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
5. Tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ Nôm:
Em đã nắm được nội dung của hai tác phẩm thơ Nôm quan trọng sau:
Trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, câu chuyện xoay quanh cuộc đời của Thúy Kiều, một cô gái tài năng và xinh đẹp. Cô gặp gỡ Kim Trọng, một thư sinh tài năng, và họ đã thề nguyền hẹn ước. Gia đình của Kiều bị oan, và để chuộc tội cho cha và em trai, cô phải bán mình. Qua cuộc đời đầy biến cố, Kiều trải qua nhiều khổ đau và nhục nhã, từ việc làm nô lệ đến sự lừa dối của các người đàn ông trong cuộc đời cô. Cuối cùng, sau nhiều gian khổ, cô gặp lại Kim Trọng và họ đoàn tụ, đánh bại mọi khó khăn và gian nan để sống hạnh phúc cùng nhau.
Còn “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu kể về cuộc đời của Lục Vân Tiên, một học trò tài năng với kiến thức về văn và võ. Anh đã cứu Kiều Nguyệt Nga và sau đó trải qua nhiều khó khăn và tai biến, từ việc mất đi thị giác đến sự ám hại của người xấu. Kiều Nguyệt Nga, người đã từng bị cướp bởi địch thù, cũng trải qua nhiều khó khăn. Cuối cùng, họ gặp lại nhau và sống trong hạnh phúc.
Cả hai tác phẩm có một cấu trúc tương tự, bao gồm ba phần chính: gặp gỡ đính ước, tai biến, và đoàn tụ.
6. Một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:
Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.
Ví dụ:
“Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác, biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh”
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
=> Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc cho thấy nỗi buồn cũng như những dự cảm của Kiều trước tương lai.
7. Nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật:
Đọc lại một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), rồi nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật.
Sự so sánh giữa truyện ngắn hiện đại và truyện thời trung đại trong việc trình bày và xây dựng nhân vật là rất thú vị.
Trong truyện ngắn hiện đại, cách trình bày và xây dựng nhân vật thường đa dạng hơn. Tác giả có nhiều lựa chọn để khắc họa tâm trạng, suy nghĩ, và tính cách của nhân vật thông qua lời trần thuật, lời đối thoại, độc thoại của nhân vật, và thậm chí là qua việc sử dụng kỹ thuật tường thuật từ nhiều góc độ khác nhau. Người đọc thường được tiếp cận tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật một cách sâu sắc hơn, có cơ hội hiểu rõ hơn về nội tâm của họ.
Trong khi đó, trong truyện thời trung đại, nhân vật thường xuất hiện qua lời kể, qua hành động, và qua đối thoại. Tác giả thường ít cung cấp thông tin trực tiếp về nội tâm của nhân vật, và người đọc thường phải dựa vào sự miêu tả hành động và đối thoại để hiểu về tính cách và tâm trạng của họ. Điều này có thể tạo ra sự kín đáo và sâu sắc, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho nhân vật trở nên bí ẩn và ít đa chiều hơn.
Tóm lại, cách tạo dựng nhân vật trong truyện ngắn hiện đại thường linh hoạt hơn và cho phép sâu rộng hơn vào tâm trạng và tư duy của họ, trong khi truyện thời trung đại thường dựa vào sự diễn đạt qua hành động và đối thoại để khắc họa nhân vật.