Soạn văn là bước quan trọng với mỗi học sinh khi chuẩn bị bài tập trước khi đến lớp. Sau đây là các bài soạn văn lớp 6 Bài 4: Quê hương yêu dấu sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp các em trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 6. Mời các em cùng tham khảo!
Mục lục bài viết
1. Bài tri thức ngữ văn:
Thơ lục bát
– Thơ lục bát (6 – 8) có các dòng thơ được sắp xếp thành từng cặp gồm một dòng 6 tiếng và một dòng 8 tiếng.
– Vần thơ lục bát: Tiếng cuối dòng 6 vần với tiếng thứ 6 dòng 8; tiếng cuối dòng 8 lại vần với tiếng cuối dòng 6 tiếp theo.
– Thanh điệu thơ lục bát: Tiếng 6, 8 là thanh bằng, tiếng 4 là thanh trắc. Riêng dòng 8, tiếng 6 và tiếng 8 không được cùng là dấu huyền hoặc cùng là thanh ngang.
– Nhịp thơ lục bát: Nhịp chẵn (2/2/2, 2/4, 4/4,…)
Lục bát biến thể: Không hoàn toàn tuân theo luật thơ lục bát thông thường.
Từ đồng âm và từ đa nghĩa
– Từ đồng âm là những từ có giống âm khác nghĩa.
– Từ đa nghĩa là từ có hai hay nhiều nghĩa có mối liên quan với nhau.
Hoán dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng khác dựa trên mối quan hệ tương cận giữa chúng.
2. Bài chùm ca dao về quê hương đất nước:
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Với em nơi đâu là quê hương yêu dấu? Nếu có thể nói về những ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc nhất về quê hương, em sẽ nói điều gì?
Trả lời:
– Gia đình em sinh sống ở Hà Nội nhưng quê gốc của cha mẹ em là một vùng biển Thanh Hóa thân yêu.
– Đối với em, quê hương là một điều thiêng liêng và đẹp đẽ. Đó là nơi có nguồn cội, có tổ tiên, ông bà và là mảnh đất đã gìn giữ cuống rốn khi em vừa cất tiếng khóc chào cuộc đời.
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Em thích bài thơ nào viết về quê hương? Hãy đọc diễn cảm một vài câu trong bài thơ đó.
Trả lời:
– Em thích nhất bài Quê hương của Đỗ Trung Quân.
– Đoạn thơ tiêu biểu:
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Đọc các bài ca dao 1,2 và cho biết: Mỗi bài ca dao có mấy dòng? Cách phân bổ số tiếng trong mỗi dòng cho thấy đặc điểm gì của thơ lục bát?
Trả lời:
– Trong bài thơ 1 và 2, mỗi bài ca dao có 4 dòng.
– Cách phân bổ số tiếng trong mỗi dòng cho thấy những đặc điểm của thơ lục bát:
+ Thơ lục bát là một thể loại nằm trong thể loại thơ của dân tộc Việt Nam, gồm các cặp câu thơ kết thành một bài.
+ Thường thì câu đầu là 6 chữ, câu sau là 8 chữ, cứ nối tiếp cho tới hết bài.
Câu 2 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Đối chiếu với những điều được nêu trong mục Tri thức ngữ văn ở đầu bài học, hãy xác định cách gieo vần, ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong các bài ca dao 1,2.
Trả lời:
– Bài ca dao 1:
+ Cách gieo vần: tiếng “canh gà” vần với tiếng “la đà”; tiếng “ngàn sương” vần với tiếng “mặt gương”.
+ Thanh điệu: tiếng “đà”, “Xương”, “sương”, “Hồ” là thanh bằng; tiếng “trúc”, “Võ”, “tỏa”, “Thái” là thanh trắc.
+ Nhịp thơ: 2/2/2
– Bài ca dao 2:
+ Cách gieo vần: tiếng “bao xa” vần với tiếng “ba quãng đồng”; tiếng “mà trông” vần với “kìa sông”.
+ Nhịp thơ: 4/4.
+ Thanh điệu: tiếng “xa”, “đồng”, “trông”, Cờ” là thanh bằng; tiếng “Lạng”, “núi”, “lại” là thanh trắc.
Câu 3 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): So với hai bài ca dao đầu, bài ca dao 3 là bài lục bát biến thể. Hãy chỉ ra tính chất biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao này trên các phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, cách phối hợp thanh điệu,…
Trả lời:
Tính chất biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao số 3:
– Số tiếng trong mỗi dòng: Bài thơ có tất cả 4 dòng. Số tiếng trong mỗi dòng lần lượt là: 8/8/6/8.
– Cách gieo vần: tiếng “Ba” vần với tiếng “Đá”; tiếng “Dạ” vần với tiếng “ba”.
– Cách phối hợp thanh điệu: Tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám: “qua”, “Sình”, “chênh”. “tình” là thanh bằng; tiếng “Dạ”, “ngả”, “vọng” là thanh trắc, tuy nhiên tiếng “Ba” lại là thanh ngang.
Câu 4 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Trong cụm từ “mặt gương Tây Hồ”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
– Biện pháp tu từ ẩn dụ được vận dụng trong cụm từ “mặt gương Tây Hồ”
– Tác dụng:
+ Làm tăng hiệu quả diễn đạt, lời thơ gợi hình, gợi cảm hơn.
+ Vẽ nên một cảnh sắc tuyệt đẹp của Hồ Tây tĩnh lặng, bao la, nước trong xanh, phẳng như một tấm gương khổng lồ, làm bừng sáng cả bài ca dao. Hồ Tây trở thành một mặt gương khổng lồ sáng long lanh, vô cùng đẹp đẽ.
Câu 5 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Nêu cảm nhận của em về tình cảm tác giả dân gian gửi gắm trong lời nhắn gửi: Ai ơi đứng lại mà trông. Hãy tìm một số câu ca dao, tục ngữ có sử dụng từ ai hoặc có lời nhắn ai ơi.
Trả lời:
– Câu ca dao cất lên với tiếng nhắn nhủ đầy tha thiết “Ai ơi”. Hai tiếng ấy như tiếng gọi, như nói với một ai đó, nó không cụ thể là đối tượng nào mà câu thơ muốn nhắc đến mà nó chỉ một cách chung chung. Đó là tất cả những con người Việt Nam ta. Qua tiếng gọi tha thiết ấy, ông cha ta muốn nhắc nhở về sự ghi nhớ cội nguồn, là tình yêu bao la đối với quê hương đất nước.
– Một số câu ca dao, tục ngữ có sử dụng từ ai hoặc có lời nhắn ai ơi:
+ Ai ơi đứng lại mà trông
Kìa vạc nấu dó, kìa sông đãi bìa
Kìa giấy Yên Thái như kia
Giếng sâu chín trượng nước thì trong xanh.
+ Ai ơi đứng lại mà trông
Kìa vạc nấu dó, kìa sông đãi bìa
Kìa giấy Yên Thái như kia
Giếng sâu chín trượng nước thì trong xanh.
Câu 6 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Bài ca dao 3 đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh nào để miêu tả thiên nhiên xứ Huế? Những từ ngữ, hình ảnh đó giúp em hình dung như thế nào về cảnh sông nước nơi đây.
Trả lời:
– Những từ ngữ, hình ảnh để miêu tả thiên nhiên xứ Huế trong bài ca dao số 3: con đò, lờ đờ bóng trăng, tiếng hò vang vọng.
– Những từ ngữ, hình ảnh đó giúp em hình dung Huế là một miền đất có một cảnh quan thơ mộng, xinh đẹp. Mỗi địa danh (Chợ Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, ngã ba Sình), tất cả đều chan hòa trong dòng chảy của ca dao. Cách miêu tả đã làm cho khung ảnh Huế trở nên sinh động, nên thơ, đậm đà hơn bao giờ hết (Lờ đờ bóng ngả chăng nghênh), và điều đó đã nhẹ nhàng mà sâu lắng đi vào trong tâm thức của con người.
Câu 7 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Các bài ca dao trữ tình thường bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của con người. Qua chùm ca dao trên, em cảm nhận được gì về tình cảm của tác giả nhân dân đối với quê hương đất nước.
Trả lời:
Qua những bài ca dao trên, em cảm thấy tác giả nhân dân đã nhận thức được cái đẹp cái toàn mĩ của quê hương, đất nước bằng cả trái tim của mình. Đó là sự thương nhớ, vấn vương quê hương mỗi khi đi xa xứ, là vẻ đẹp của người lao động cần cù, niềm tự hào non sống đất nước với những nét đẹp cổ kính ngàn đời,… Tình yêu đất nước trong các câu ca dao không sôi nổi nhưng lại dạt dào như mạch suối ngầm chảy âm ỉ, chảy mãi, niềm tự hào về non sông đất nước được khơi gợi qua từng câu chữ, nét bút.
3. Bài thực hành tiếng việt:
Từ đồng âm và từ đa nghĩa
Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Trong ba trường hợp sau ta có một từ bóng đa nghĩa hay có các từ bóng đồng âm với nhau? Giải thích nghĩa của từ đó trong từng trường hợp.
a. Lờ đờ bóng ngả trăng nghênh
Tiếng hò xa vọng nặng tình nước non
b. Bóng đã lăn ra khỏi đường biên dọc.
c. Mặt bàn được đánh véc-ni thật bóng.
Trả lời:
– Các từ “bóng” trong câu trên là từ đồng âm.
– Giải thích các từ “bóng” trong ba câu được cho:
a. Bóng (bóng ngả trăng nghênh): hình ảnh, “gương'” phản chiếu của sự vật (bóng ánh trăng).
b. Bóng (bóng lăn): vật thể có dạng tròn, hình cầu được dùng trong thể thao, với mục đích hoạt động để con người tung hứng, đá,…
c. Bóng (đánh véc-ni thật bóng): sự bóng bẩy, hào nhoáng, trau chuốt, sáng bóng.
Câu 2 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Phân biệt nghĩa của từ in đậm trong các câu sau. Theo em, đó có phải là từ đồng âm hay không. Vì sao?
a. – Đường lên xứ Lạng bao xa?
– Những cây mía óng ả này chính là những nguyên liệu để làm đường.
b. – Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, cũng bát ngát mênh mông.
(Ca dao)
– Tôi mua bút này với gia hai mươi nghìn đồng.
Trả lời:
Phân biệt nghĩa của các từ in đậm trong các câu được cho:
a.- Đường (đường lên xứ Lạng): chỉ con đường, địa danh, địa điểm.
– Đường (nguyên liệu để làm đường): là hợp chất hóa học, dùng để chế biến hoặc thêm vào thực phẩm.
b.- Đồng (đứng bên tê đồng, ngó bên tê đồng): cách đồng quê hương bát ngát, mênh mông.
– Đồng (hai mươi nghìn đồng): đơn vị tiền tệ chính thức của nước Việt Nam
⇒”>Đây là các từ đồng âm khác nghĩa.
Câu 3 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Nghĩa của từ trái trong những trường hợp sau đây có liên quan gì với nhau không? Vì sao?
a. Cây xoài trước sân nhà em có rất nhiều trái.
b. Bố vừa mua cho em một trái bóng.
c. Cách một trái núi với ba quãng đồng.
Trả lời:
– Nghĩa của từ trái trong ba dòng được cho có liên quan với nhau về mặt ý nghĩa.
– Có nghĩa giống nhau (là danh từ), chỉ danh xưng của một sự vật (quả xoài, quả bóng, quả núi).
Câu 4 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa trong các câu sau:
a. Con cò có cái cổ cao.
b. Con quạ tìm cách uống nước trong một chiếc bình cao cổ.
c. Phố cổ tạo nên vẻ đẹp riêng của Hà Nội.
Trả lời:
Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa:
– Từ đồng âm: “cổ cao” và “cổ tay” chỉ một phận của cơ thể, phần đầu của các bộ phận.
– Từ đa nghĩa: cổ (phố cổ) sự cổ kính, rêu phong, đã cũ.
Câu 5 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Hãy giải thích nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non. Tìm thêm một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác.
Trả lời:
– Nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non: tình cảm yêu thương đong đầy, sâu nặng, chất chứa từ lâu.
– Một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác: nặng nhọc, nặng chịch, nặng trĩu.