Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) là một trong những bài trọng tâm của chương trình Ngữ văn. Để giúp cho các bạn có tiết học thật hiệu quả, bài viết sau đây sẽ gửi đến bạn đọc bài soạn Thu Hứng ngắn gọn nhất.
Mục lục bài viết
1. Đặc trưng của thơ Đường luật:
Đặc trưng của thơ Đường luật:
Về hình thức, thể thơ Đường luật thường có kết cấu rất chặt chẽ: về số câu trong một bài thơ, về số chữ trong một dòng, về cách gieo vần, niêm và đối chiếu giữa các câu. Các nhà soạn nhạc luôn phải tuân theo những quy tắc nhất định khi viết thơ Đường luật.
Về nội dung, thơ Đường luật thường đề cập đến các chủ đề như lòng yêu nước, vẻ đẹp thiên nhiên, tình cảm con người, v.v.
Kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em:
Tôi xa nhà một thời gian để tham gia khóa học hè quân sự dành cho học sinh. Đó là một chuyến đi rất bổ ích, khiến tôi trưởng thành lên rất nhiều. Con đã xa nhà được khoảng một tuần rồi, ngày đầu tiên đi học hè con đã cảm thấy rất háo hức. Tuy nhiên, những ngày sau đó, tôi bắt đầu cảm thấy nhớ nhà, nhớ gia đình. Sau khóa học, tôi cảm thấy yêu thương và trân trọng gia đình mình hơn.
2. Soạn bài cảm xúc mùa thu của Đỗ Phủ:
Câu 1: Khung cảnh mùa thu được tái hiện qua bài thơ:
Cảnh mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật).
– Màu sắc: màu đỏ của rừng phong, màu trắng của sương
– Không khí: buồn tẻ, ảm đạm, âm u
– Trạng thái vận động: sóng che trời, gió mây sà xuống đất
Câu 2: Nhận xét phép đối trong bản gốc và bản dịch:
Câu thơ | Phiên âm | Dịch nghĩa |
3 – 4 | Ba lãng kiêm thiên dũng >< Phong vân tiếp địa âm | Sóng tung vọt trùm bầu trời >< gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u |
5 – 6 | Tùng cúc lưỡng khai >< cô chu nhất hệ Tha nhật lệ >< cố viên tâm (B T T >< T B B) | Khóm cúc nở hoa đã hai lần >< con thuyền lẽ loi thắt chặt (cái tĩnh >< cái động) Tuôn rơi nước mắt ngày trước – tấm lòng nhớ về vườn cũ (cái cụ thể >< cái trừu tượng) |
Câu 3: Âm thanh của dao thước may áo gợi ra không khí gì?
Tiếng dao khâu, tiếng chày đập vải gợi không khí sinh hoạt thường nhật của người dân, báo hiệu một mùa đông lạnh giá đang về. Ai cũng hối hả, khẩn trương may áo để chuẩn bị chống rét, âm hưởng thể hiện sự thổn thức, mong ngóng được trở về quê của tác giả.
Câu 4: So sánh bản dịch và nguyên tác:
– Bản dịch của Nguyễn Công Trứ
– Ở câu đầu tiên, tác giả chưa dịch nghĩa đen của từ “yêu thương” – đây là tính từ nhưng lại đóng vai trò là động từ trong câu thơ. Cần nói lên sự tàn phá khắc nghiệt của sương mù đối với rừng phong.
– Câu 3: Từ “sâu” không diễn đạt hết ý làm cho âm hưởng của bài thơ bị kéo xuống+ Câu 5, khi dịch “Chùm hoa cúc thêm giọt lệ cũ”, tác giả bỏ mất từ quan trọng “lưỡng ngôn”, từ này mang ý nghĩa nhấn mạnh sự lặp lại.
– Câu 6: “Con thuyền buộc tình quê”, tác giả không thể chuyển tải hết nỗi trống vắng, cô đơn của người con xa xứ trong phiên âm “cô”.
Bản dịch của Khương Hữu Dụng
– Câu 2: “Vu sơn, vu giáp khí thu dày”, cách dịch của tác giả chưa sát với “khí tiêu sâm” – khí thu râm mát, gợi không khí u ám, buồn bã.
– Câu 4: “Đầu ải mây sà mặt đất bay” tác giả chưa làm nổi bật được sự đìu hiu trên mặt đất.
– Câu 6: “Lòng quê buộc chặt một con đò” tác giả đã làm mất chữ “có”, không làm nổi bật được nỗi nhớ quê hương xưa.
– Câu 8: “Bạch Đế thành rộn rã tiếng chày”, tác giả dịch là buổi chiều tà, gợi thời khắc lao động cuối ngày.
Câu 5: Không khí mùa thu và tâm trạng của tác giả trong 4 câu thơ đầu:
Không khí thể hiện trong 4 câu đầu:
– Ngọc Lộ: Tả những giọt sương trắng, đặc quánh làm tơi tả, hoang vắng cả một rừng phong.
– Rừng thu: hình ảnh dùng để miêu tả mùa thu
– “Vu Sơn Vu Giáp”: tên các danh lam ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, mùa thu khí trời mây mù mịt.
– “Tiêu sâm”: hơi u ám, ảm đạm
– Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vút lên trời (thấp – cao), mây – rơi xuống đất (cao – thấp)
Tác giả đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa thu vừa dữ dội, hùng vĩ nhưng cũng vừa tiêu điều, hoang vắng. Từ đây ta thấy được nỗi cô đơn, lo âu, bất an của nhà thơ trước hiện thực xã hội đen tối.
Câu 6: Các từ ngữ nói lên trạng thái của nhân vật trữ tình:
– Các từ ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc của nhân vật trữ tình: “tha nhật lệ”, “cô chu”, “cố viên tâm”
=> Nhân vật trữ tình trong trạng thái lẻ loi, cô độc, nhớ nhung quê nhà da diết.
Câu 7: Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt gợi lên điều gì?
Việc miêu tả cảnh sinh hoạt của người dân ở hai câu thơ cuối khiến tác giả liên tưởng đến cuộc sống lao động yên bình ấm áp với những âm thanh bình dị của cuộc sống. Tuy nhiên, nó lại khiến người ta bừng tỉnh với thực tại và tăng thêm nỗi nhớ nhà, nhớ nhà, nhớ người thân.
Câu 8: Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm:
Thu Hứng được sáng tác khi Đỗ Phủ đang lưu lạc ở Quỳ Châu, sống trong những tháng ngày khó khăn và bệnh tật. Tuy nhiên, bài thơ không chỉ là tình cảm riêng của nhà thơ mà còn là tiếng lòng của rất nhiều người dân Trung Quốc lúc bấy giờ. Sống trong loạn lạc, nước mất nhà tan, xã hội chưa bao giờ yên bình, con người luôn phải sống trong bất an, sợ hãi, cô đơn và trống vắng.
Câu 9: Cảm xúc của bài thơ được thể hiện qua câu thơ nào?
Câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, tâm sự của tác giả về mùa thu. Chính xác! Vì bài thơ được sáng tác theo thể Đường luật nên ngôn ngữ cô đọng, súc tích, ý tứ cô đọng. Nét đặc sắc trong thơ Đường là tả cảnh ngụ ngôn. Vì vậy, trong thơ ca, cảnh và tình luôn hòa quyện vào nhau. Đỗ Phủ miêu tả cảnh một mùa thu tồi tàn, vắng vẻ hay lòng nhà thơ đang cảm thấy u uất, bất an, sợ hãi. Phải chăng sự dâng trào của sóng, sự sà xuống của mây là tâm trạng muốn thoát ly khỏi thực tại tù túng, tăm tối, mờ mịt. Mỗi bài thơ tả cảnh của Đỗ Phủ đều dạt dào cảm xúc.
3. Những yếu tố đặc trưng và nét hấp dẫn tạo của thơ đường luật:
3.1. Bài mẫu 1:
Những yếu tố làm nên nét độc đáo, hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ Hai-ku có quan hệ mật thiết với nhau. Tiêu biểu nhất là ở sự tằn tiện. Haiku và Đường luật đều là thể loại trữ tình ít chữ nhiều ẩn chứa ý nghĩa. Nhà thơ chú ý tạo ra những khoảng trống giữa bề mặt ngôn ngữ và những tầng ý nghĩa sâu xa hơn. Nhiệm vụ của người đọc là kết nối các mảnh ghép, khám phá tư tưởng triết học của nhà thơ thông qua các sáng tạo nghệ thuật. Nếu như thơ Hai-ku thường thể hiện tình cảm của con người trước thiên nhiên bằng những hình ảnh trong sáng, nhẹ nhàng, giàu tính biểu tượng thì thơ Đường luật thường sử dụng những hình ảnh tượng trưng ước lệ. Cả hai thể loại đều nhằm tả ít, gợi nhiều, tả gián tiếp nhiều hơn trực tiếp, từ đó mở ra không gian cho người đọc cảm nhận bài thơ.
3.2. Bài mẫu 2:
Thứ hai cư – thơ ngụ ngôn có nguồn gốc từ Nhật Bản và thơ Đường luật có nguồn gốc từ Trung Quốc, là hai thể thơ ngắn gọn, hàm súc, chủ yếu tả cảnh ngụ tình. Cả hai thể thơ đều ưu tiên tính súc tích, đáp ứng các nguyên tắc về thể thơ. Nhà thơ khi chọn hai thể thơ này phải lựa chọn từng chữ cho phù hợp với điều mình muốn gửi gắm, không như văn xuôi hay các thể thơ tự do khác có thể buông lỏng ngôn từ. Một điều đặc biệt giữa hai thể loại thơ này là thông qua hình tượng thiên nhiên để bộc lộ tâm tư, tình cảm của nhân vật trữ tình. Nếu thi sĩ Ba tư mang tâm trạng cô đơn trước con quạ đen đậu trên cành khô giữa mùa thu, thì đến nhà thơ Đỗ Phủ, trước cảnh núi non hùng vĩ, con người cảm thấy cô đơn vì hoài niệm.
3.3. Bài mẫu 3:
Thơ Đường luật và thơ Hai-ku có nhiều nét tương đồng với nhau. Sự giống nhau này nằm ở đặc điểm dễ thấy, “tâm tại ngoại”. Về dung lượng, cả hai thể loại này đều bị hạn chế về số lượng từ. Vì vậy, ngôn từ sử dụng phải ngắn gọn, súc tích. Cả hai thể thơ đều chú trọng gợi nhiều hơn tả, giải. Thơ Đường luật và thơ Haiku luôn có những khoảng trống cần thiết để người đọc bước vào và làm chủ thế giới do bài thơ tạo ra. Bên cạnh đó, cả hai thể thơ đều lấy cảm hứng từ đề tài thiên nhiên, lấy thiên nhiên để thể hiện một triết lý, chiêm nghiệm hay tâm tư, tình cảm nào đó. Có thể nói, tính chất cô đọng và đề tài tự nhiên đã tạo nên sức hấp dẫn cho hai thể thơ này.