Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Giáo dục

Số hạng là gì? Lý thuyết và bài tập về số hạng Toán lớp 2?

  • 24/03/2024
  • bởi Bạn Cần Biết
  • Bạn Cần Biết
    24/03/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    "Số hạng là gì?" là một trong những câu hỏi mà rất nhiều người, đặc biệt là học sinh, thường đặt ra khi tìm hiểu về toán học cơ bản. Hiểu rõ khái niệm này giúp các bạn giải quyết nhiều dạng bài toán liên quan đến số hạng và phép cộng. Để hiểu rõ hơn, mời bạn tham khảo bài viết Số hạng là gì? Lý thuyết và bài tập về số hạng Toán lớp 2 dưới đây.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Số hạng là gì?
      • 2 2. Lý thuyết về số hạng Toán lớp 2:
        • 2.1 + Tính biểu thức có chứa phép cộng và phép nhân:
      • 3 3. Bài tập về số hạng Toán lớp 2 kèm đáp án:



      1. Số hạng là gì?

      Trong phép cộng là tính tổng, là kết quả của việc cộng các số hoặc đại lượng một cách số học. Một tổng luôn chứa một số nguyên trong Toán học tính tổng là phép cộng của một dãy số bất kì được gọi là số cộng. Số hạng kết quả là tổng bên cạnh đó các loại giá trị khác cũng có thể được tính tổng như hàm, vectơ, ma trận, đa thức, phép cộng của ký hiệu là “+”

      Số hạng là số được cộng thêm và phép cộng kết quả của phép cộng được gọi là tổng

      Ví dụ 2 + 3 = 5

      – Số 2 và số 3 là các số hạng

      – Số 5 là tổng

      2. Lý thuyết về số hạng Toán lớp 2:

      Sau khi đã hiểu rõ về “số hạng là gì?” – là những con số tham gia vào phép cộng. Khi nói về phép cộng trong toán học, chúng ta không thể không đề cập đến các tính chất quan trọng của nó. Cụ thể như:

      – Tính giao hoán: Điểm đặc biệt của phép cộng là bạn có thể thay đổi vị trí của các số hạng mà kết quả của phép tính vẫn không thay đổi.

      a + b = b + a

      Ví dụ: 5 + 4 = 4 +5 = 9

      – Tính kết hợp: Bạn có thể nhóm các số hạng lại theo cách bạn muốn, mà không làm cho kết quả của phép tính thay đổi.

      (a + b) + c = a + (b + c)

      Ví dụ: (8 + 3) + 6 = 8 + (3 + 6 ) = 17

      –  Phép cộng với số 0: Các số hạng khi được cộng với 0 luôn giữ nguyên giá trị của chúng. Số 0 chính là số đặc biệt, giữ vai trò “phần tử đồng nhất” trong phép cộng.

      a + 0 = a

      Ví dụ: 7 + 0 = 7

      –  Phân phối giữa phép cộng và phép nhân: Đây là một tính chất liên quan đến cả hai phép toán cộng và nhân.

      a × (b + c) = a × b + a × c

      Ví dụ: 3 × (4 + 5) = 3×4 + 3×5 = 27

      Hiểu rõ và nắm vững các tính chất này sẽ giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán một cách linh hoạt hơn, đặc biệt trong các bài toán nâng cao và phức tạp trong các chương trình sau này.

      – Các dạng bài toán cơ bản về phép cộng:

      Phép cộng là một trong những khái niệm cơ bản và quan trọng nhất trong toán học. Dưới đây là một số dạng bài toán cơ bản về phép cộng mà học sinh thường gặp:

      + Đặt tính rồi tính:

      Trong dạng bài toán này, việc đặt các số hạng sao cho chúng cùng hàng với nhau là điều rất quan trọng. Việc này giúp cho việc cộng trở nên dễ dàng và hệ thống hơn, đặc biệt khi làm việc với các số có nhiều chữ số. Bạn nên bắt đầu từ hàng đơn vị, sau đó là hàng chục, hàng trăm và cứ tiếp tục theo thứ tự đó. Nếu có số dư trong quá trình cộng ở một hàng nào đó, số dư này sẽ được chuyển lên hàng tiếp theo.

      Ví dụ: 327 + 568 =?

      Hướng dẫn:

      Bắt đầu từ hàng đơn vị: 7 + 8 = 15. Ghi số 5 ở hàng đơn vị, nhớ 1 ở hàng chục.

      Tiếp tục ở hàng chục: 2 + 6 + 1 (số nhớ) = 9. Ghi số 9 ở hàng chục.

      Cuối cùng, ở hàng trăm: 3 + 5 = 8. Ghi số 8 ở hàng trăm.

      Đáp án: 327 + 568 = 895

      + Toán đố (Bài toán có lời văn):

      Dạng toán đố thường được trình bày thông qua một tình huống, mô tả hoặc câu chuyện. Để giải quyết dạng bài toán này, học sinh cần đọc hiểu và tách rời các thông tin quan trọng từ lời văn, sau đó sử dụng phép cộng (hoặc các phép toán khác nếu cần) để tìm ra đáp án. Việc này không chỉ giúp rèn luyện kỹ năng tính toán mà còn phát triển khả năng suy luận logic và hiểu biết về thế giới xung quanh.

      Ví dụ: Lan có 12 viên bi màu xanh và 7 viên bi màu đỏ. Hỏi Lan có tất cả bao nhiêu viên bi?

      Hướng dẫn:

      Để biết số lượng viên bi mà Lan có, ta cộng số viên bi màu xanh và số viên bi màu đỏ lại với nhau: 

      12 + 7 = 19

      Vậy Lan có tất cả 19 viên bi.

      + Tìm số hạng còn thiếu trong phép tính:

      Dạng bài toán này yêu cầu học sinh tìm giá trị của một số hạng không rõ trong một phép cộng, khi biết giá trị của các số hạng còn lại và/hoặc tổng của chúng. Để giải quyết dạng bài toán này, học sinh cần phải hiểu rõ về cách thực hiện phép cộng, đồng thời sử dụng kỹ năng giải toán ngược để tìm ra số hạng bị thiếu.

      Ví dụ: Tìm số hạng bị thiếu trong phép cộng: 3… + 45 = 1..7

      Hướng dẫn:

      – Bắt đầu từ hàng đơn vị, ta thấy rằng số nào cộng với 5 sẽ cho kết quả có số đơn vị là 7. Rõ ràng số đó là 2. Vậy số đơn vị của số hạng thiếu là 2.

      – Đối với hàng chục, ta có 3 cộng với 4 bằng 7. Nhưng tổng đã có sẵn số hàng chục là 1, nên kết quả thực sự của phép cộng hàng chục là 12 (đã cộng qua số 1 từ hàng đơn vị). Vậy số hàng chục của số hạng thiếu là 8.

      – Kết luận, số hạng còn thiếu là 82.

      Phép cộng đầy đủ sẽ là: 382 + 45 = 427.

      + Tính biểu thức có chứa phép cộng và phép nhân:

      Dạng bài toán này yêu cầu học sinh phải thực hiện phép tính trên các biểu thức chứa cả phép cộng và phép nhân. Để giải quyết hiệu quả, học sinh cần phải ưu tiên thực hiện phép nhân trước phép cộng và tận dụng các tính chất của phép nhân như phân phối để đơn giản hóa và tối ưu quá trình tính toán.

      Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: 3 x 4 + 2 x 7

      Hướng dẫn:

      Bắt đầu bằng việc thực hiện phép nhân trước:

      3 x 4 = 12

      2 x 7 = 14

      Sau đó, thực hiện phép cộng:

      12 + 14 = 26

      Kết luận, giá trị của biểu thức là 26.

      3. Bài tập về số hạng Toán lớp 2 kèm đáp án:

      Bài 1: Đặt tính rồi tính

      a. 46 + 52

      b. 135 + 265

      c. 210 + 789

      Đáp án: 

      a. 98

      b. 400

      c. 999

      Bài 2: Lan có 12 quả táo, Mai có 15 quả táo. Hỏi cả hai có bao nhiêu quả táo?

      Đáp án: 27 quả táo

      Bài 3: Có 7 con mèo trắng và 6 con mèo đen trên mái nhà. Hỏi trên mái nhà có tất cả bao nhiêu con mèo?

      Đáp án: 13 con mèo

      Bài 4: Trong lớp học có 15 học sinh nam và 18 học sinh nữ. Tổng số học sinh trong lớp là bao nhiêu?

      Đáp án: 33 học sinh

      Bài 5: Tìm số hạng còn thiếu trong phép tính

      a. …. + 34 = 100

      b. 28 + … = 50

      c. …. + 19 = 46

      Đáp án: 

      a. 66

      b. 22

      c. 27

      Bài 6: Tính biểu thức

      a. 2 x 5 + 3 x 4

      b. 6 x 3 + 2 x 7

      c. 4 x 9 + 5 x 2

      Đáp án:

      a. 22

      b. 38

      c. 46

      Bài 7: Nêu số hạng tổng trong mỗi phép tính sau

      a. 35 + 2 = 37

      b. 18 + 50 = 68

      Đáp án

      a. Trong phép tính 35 + 2 = 37 thì 35 và 2 được gọi là số hạng 37 hoặc 35 + 2 được gọi là tổng của hai số hạng

      b. Trong phép tính 18 + 50 = 68 thì 18 và 50 được gọi là số hạng còn 68 hoặc 18 + 50 được gọi là tổng

      Bài 8: Tìm tổng biết các số hạng lần lượt là

      a. 10 và 5

      b. 20 và 30

      Đáp án:

      a. Tổng của hai số hạng 10 và 5 là kết quả từ phép cộng 10 cộng 5

      Ta có 10 + 5 = 15 nên tổng của hai số hạng 10 và 5 là 15

      b. Tương tự tổng của hai số hạng 20 và 30 là kết quả từ phép cộng 20 cộng 30

      Ta có 20 + 30 = 50 nên tổng của các số hạng 20 và 30 là 50

      Bài 9: Trên đu quay có 4 bạn, trên sân có hai bạn. Tổng các bạn ở sân chơi?

      Đáp án:

      Có tổng 4 + 2 = 6 bạn trên sân

      => Có tất cả 6 bạn đang chơi

      Bài 10: Đặt tính rồi tính tổng khi biết các số hạng là

      a. 34 và 42

      b.  40 và 24

      c. 8 và 31

      Đáp án

      a. 34 + 42 = 72

      b. 40 và 24 = 64

      c. 8 + 31 = 39

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết