Để có thể tiến hành trao đổi và mua bán chứng khoán các nhà đầu tư không tự tìm đến nhau một cách nhanh chóng nếu không có một môi trường giao dịch tập trung. Sàn chứng khoán nói chung và sàn Upcom nói riêng sẽ là nơi diễn ra mọi hoạt động liên quan đến đầu tư chứng khoán. Vậy sàn UPCOM là gì? Tổng quan về thị trường UPCOM?
Mục lục bài viết
- 1 1. Sàn Upcom là gì?
- 2 2. Những đặc điểm của sàn Upcom:
- 3 3. Ưu điểm và nhược điểm của sàn Upcom:
- 4 4. Quy định về sản giao dịch Upcom:
- 4.1 4.1. Phương thức giao dịch:
- 4.2 4.2. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch:
- 4.3 4.3. Đơn vị giao dịch:
- 4.4 4.4. Biên động giao động giá của sàn Upcom:
- 4.5 4.5. Quy định về thanh toán:
- 4.6 4.6. Tạm ngừng giao dịch:
- 4.7 4.7. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá:
- 4.8 4.8. Giá tham chiếu:
- 4.9 4.9. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch:
1. Sàn Upcom là gì?
Upcom là từ viết tắt của Unlisted Public Company Market – thị trường của những công ty đại chúng chưa niêm yết. Sàn Upcom là nơi tập hợp những công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn, phát hành chứng khoán ra công chúng nhưng chưa được niêm yết. Sàn hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Khi cổ phiếu của công ty chưa đăng ký hoặc không đủ điều kiện niêm yết trên sàn HOSE cũng như sàn HNX, chúng sẽ được giao dịch trên sàn Upcom, hay thị trường Upcom.
Nơi đây là trạm trung chuyển chứng khoán khuyến khích các công ty chưa niêm yết tham gia đầu tư. Ra đời năm 2009, lúc ban đầu chỉ có 10 doanh nghiệp nhưng hiện nay đã lên đến hàng trăm công ty từ lớn đến nhỏ. Với sự minh bạch, công khai trong quy định và chính sách, giao dịch đơn giản, sàn Upcom được yêu thích hơn bao giờ hết.
2. Những đặc điểm của sàn Upcom:
Thứ nhất, Thời gian hoạt động: Trong giờ hành chính sản Upcom giao dịch giống như hai sàn gia dịch TP. MCM (HOSE) và sàn Hà Nội (HNX); giao dịch trong tuần là từ thứ hai đến thứ sau, thứ bảy chủ nhật nghỉ. Thời gian giao dịch trong ngày là sáng từ 9 giờ đến 11 giờ và chiều từ 13 giờ đến 15 giờ. Bằng hình thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận.
Thứ hai, Lô giao dịch: Cũng như sàn giao dịch TP.HCM và sàn Hà Nội Sàn giao dịch Upcom tối thiểu 100 cổ phiếu/ một lần giao dịch.
Thứ ba, Biên độ giao động giá ở sàn Upcom: Biện động giao động giá ở Sàn Upcom rất là mạnh giao động giá tăng giảm 15% so với giá tham chiếu trong một phiên giáo dịch. So với sàn giao dịch HOSE và HNX lần lượt là 7% và 10%.
3. Ưu điểm và nhược điểm của sàn Upcom:
Ưu điểm
Những ưu điểm nổi bật của sàn Upcom chính là:
– Sàn Upcom hoạt động công khai, minh bạch cam kết mang lại sự an toàn và uy tín cho khách hàng. Dưới sự giám sát, quản lý trực tiếp từ trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, sàn Upcom được đánh giá tốt hơn so với sàn OTC.
– Nhà đầu tư có thể tiếp cận đến rất nhiều doanh nghiệp tốt thông qua cổng thông tin của sàn HNX, vì sự liên kết chặt chẽ của hai sàn này mà quá trình giao dịch tập trung diễn ra nhanh chóng và dễ dàng, an toàn cho cả người bán lẫn người mua.
– Các công ty lựa chọn sàn Upcom để đo lường mức độ tăng trưởng của cổ phiếu phát hành, nó còn tạo đòn bẩy để việc thực hiện niêm yết trên sàn HOSE và HNX dễ dàng hơn sau này. Sàn Upcom cũng là nơi để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nhiều nhà đầu tư.
Nhược điểm
– Tính rủi ro của chứng khoán tại sàn Upcom cao hơn so với những sàn khác. Cũng vì vậy mà mức giá giao dịch khá thấp. Bạn vẫn có thể kiếm được tiền lời nếu chịu nghiên cứu và tìm hiểu kỹ.
– Một số mã chứng khoán không còn giao dịch, tính thanh khoản thấp.
– Sàn Upcom thích hợp để đầu cơ hơn là đầu tư. Bởi biên độ giao động của sàn là cộng trừ 15%. Trong khi các sàn HNX là cộng trừ 10% và sàn HOSE là cộng trừ 7.5%.
– Nếu so sánh với hai sàn lớn là HOSE và HNX thì tiêu chuẩn của sàn Upcom thấp hơn.
4. Quy định về sản giao dịch Upcom:
4.1. Phương thức giao dịch:
Sàn Upcom giao dịch trên hai phương thức là:
– Khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được hệ thống thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. Giá khớp là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
– Khớp lệnh thỏa thuận: Là phương thức giao dịch mà bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, sau đó thông báo cho công ty chứng khoán ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch. Hoặc bên mua/ bên bán thông qua công ty chứng khoán để tìm đối tác giao dịch thỏa thuận đối ứng.
4.2. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch:
Sàn giao dịch Upcom dựa trên hai nguyên tắc
– Ưu tiên về giá: Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước, Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
– Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
4.3. Đơn vị giao dịch:
– Giao dịch khớp lệnh liên tục: Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục là 100 chứng khoán.
– Giao dịch thỏa thuận: Không quy định đơn vị giao dịch.
– Giao dịch thỏa thuận không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày liên tiếp cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
4.4. Biên động giao động giá của sàn Upcom:
Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với cổ phiếu là ± 15% so với giá tham chiếu.
Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động giá)
Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động giá)
Giá tham chiếu là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
Đối với cổ phiếu mới niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày liên tiếp, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là ±40% so với giá tham chiếu.
Đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày không hưởng quyền hoặc trả cổ tức bằng tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền thì biên độ dao động giá là ±40% so với giá tham chiếu.
4.5. Quy định về thanh toán:
Loại chứng khoán | Phong tỏa tiền/cổ phiếu | Thanh toán tiền | Thanh toán cổ phiếu |
Lệnh mua/ bán cổ phiếu | Từ T+0 đến T+2 | T+2 | T+2 |
Ghi chú:
T: là ngày giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận.
Phong tỏa tiền đối với lệnh mua, phong tỏa cổ phiếu đối với lệnh bán.
Thanh toán tiền: ghi giảm/tăng tiền trên tài khoản KH mua/bán cổ phiếu.
Thanh toán cổ phiếu: ghi giảm/tăng cổ phiếu trên tài khoản KH bán/mua cổ phiếu
4.6. Tạm ngừng giao dịch:
Các trường hợp tạm ngừng giao dịch:
– Hệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh của SGDCK gặp sự cố;
– Khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch của thị trường như thiên tai, hỏa hoạn;
– UBCKNN yêu cầu ngừng giao dịch để ổn định thị trường;
– Các trường hợp SGDCK thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các trường hợp dẫn đến việc SGDCKHN tạm ngừng hoạt động giao dịch của thị trường UPCOM được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục thì ngày giao dịch được coi là kết thúc ở lần khớp lệnh cuối cùng trước đó.
4.7. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá:
Thứ nhất, Đơn vị giao dịch
– Giao dịch khớp lệnh liên tục: Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục là 100 chứng khoán.
– Giao dịch thỏa thuận: Không quy định đơn vị giao dịch.
Thứ hai, Đơn vị yết giá:
– Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.
– Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận và chứng khoán khác.
4.8. Giá tham chiếu:
Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch, việc xác định giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức đăng ký giao dịch đề xuất và được SGDCKHN chấp thuận.
Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó.
SGDCKHN công bố giá tham chiếu hàng ngày của các chứng khoán đang giao dịch.
Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:
– Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;
– Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).
4.9. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch:
Thứ nhất, Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
Chỉ được sửa lệnh (sửa giá, sửa khối lượng) và hủy lệnh đối với lệnh chưa khớp. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
Trường hợp sửa khối lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay đổi.
Trường hợp sửa khối lượng tăng hoặc sửa giá: Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
Thứ hai, Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
Giao dịch thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống giao dịch UPCOM không được phép hủy bỏ.
Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.