Mục lục bài viết
1. Phản ứng S ra SO2:
S + O2 SO2
2. Tính chất của phản ứng S + O2 → SO2:
Phản ứng S + O2 → SO2 là một phản ứng oxi-hoá trong đó nguyên tử lưu huỳnh (S) tác dụng với khí oxi (O2) để tạo ra khí SO2. Đây là một phản ứng hóa học quan trọng trong thực tế, vì SO2 là một chất khí thải trong quá trình sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp.
Phản ứng S + O2 → SO2 là một phản ứng exothermic, tức là nó tỏa ra nhiệt khi xảy ra. Nó là một phản ứng khá nhanh chóng và xảy ra ở nhiệt độ cao. Thực tế, phản ứng này cũng có thể được sử dụng để sinh ra nhiệt lượng trong các quá trình công nghiệp.
Khí SO2 được tạo ra từ phản ứng S + O2 → SO2 là một chất khí không màu, khói và có mùi hắc. Nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nếu được thở vào trong khi ở nồng độ cao, do đó cần được xử lý trước khi được thải ra môi trường.
Phản ứng S + O2 → SO2 không chỉ là một phản ứng quan trọng trong quá trình sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp, mà còn là một bước quan trọng trong quá trình sản xuất axit sulfuric. Axit sulfuric là một hợp chất hóa học cực kỳ quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả công nghiệp và y học. Vì vậy, phản ứng S + O2 → SO2 được xem là một bước quan trọng trong quá trình sản xuất axit sulfuric.
Tóm lại, phản ứng S + O2 → SO2 là một phản ứng oxi-hoá quan trọng trong thực tế và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó tỏa ra nhiệt và có thể được sử dụng trong các quá trình công nghiệp, đồng thời khí SO2 cũng là một chất khí thải có hại và cần được xử lý trước khi được thải ra môi trường.
3. Điều kiện xảy ra phản ứng S + O2 → SO2:
Phản ứng hóa học là quá trình mà các phân tử tương tác với nhau để tạo thành các sản phẩm mới. Phản ứng S + O2 → SO2 là một trong những phản ứng quan trọng trong hóa học, được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và nghiên cứu khoa học.
Để xảy ra phản ứng S + O2 → SO2, cần phải có các điều kiện sau:
– Sulfur (S) và khí oxi (O2) phải có đủ năng lượng để tạo thành sản phẩm SO2. Trên thực tế, quá trình phản ứng này là quá trình phân hủy của khí oxi thành các phân tử oxi đơn vị. Tại điểm này, các phân tử oxi đơn vị sẽ tương tác với phân tử lưu huỳnh để tạo thành sản phẩm SO2. Để tạo năng lượng cần thiết cho quá trình này, có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm sử dụng nhiệt độ cao hoặc ánh sáng mạnh.
– Cần phải có sự có mặt của chất xúc tác để tăng tốc độ phản ứng. Ví dụ như bột Fe2O3 hay V2O5. Chất xúc tác giúp tăng tốc độ phản ứng bằng cách giảm năng lượng hoạt hóa cần thiết cho phản ứng xảy ra. Trong phản ứng S + O2 → SO2, các chất xúc tác phổ biến nhất là bột Fe2O3 hay V2O5.
– Nhiệt độ phải đạt đến mức độ kích thích phản ứng. Trong trường hợp này, nhiệt độ cần phải cao hơn 600 độ C. Khi nhiệt độ tăng lên, tốc độ phản ứng cũng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, quá trình phản ứng cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ quá cao, do đó cần thực hiện đúng nhiệt độ tối ưu để đạt được tốc độ phản ứng lớn nhất.
– Áp suất không khí phải được duy trì ở mức độ ổn định để giúp phản ứng diễn ra đầy đủ. Áp suất không khí có thể ảnh hưởng đến quá trình phản ứng bằng cách thay đổi độ dày của lớp khí bao quanh các phân tử tham gia phản ứng. Để đạt được điều kiện phản ứng tốt nhất, áp suất không khí cần phải được duy trì ở mức độ ổn định.
Nếu thiếu bất kỳ một điều kiện trên, phản ứng S + O2 → SO2 sẽ không xảy ra hoặc chỉ xảy ra ở mức độ chậm. Vì vậy, để đảm bảo phản ứng xảy ra hiệu quả, cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.
4. Ứng dụng của phản ứng S + O2 → SO2:
Phản ứng hóa học giữa lưu huỳnh và khí oxi tạo thành khí SO2 có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và công nghiệp. Dưới đây là một vài ví dụ:
4.1. Sản xuất axit sulfuric:
SO2 là nguyên liệu chính để sản xuất axit sulfuric. Axit sulfuric là một trong những dung dịch axit mạnh nhất, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như sản xuất phân bón, thuỷ tinh, thuốc nổ và pin. SO2 được oxi hóa thành SO3, sau đó hòa tan vào nước để tạo thành axit sulfuric.
4.2. Làm khô thực phẩm:
SO2 có tính khử và kháng khuẩn, được sử dụng để làm khô trái cây, rau củ và thịt để kéo dài thời gian bảo quản. Các sản phẩm được xử lý bằng SO2 thường giữ được độ tươi sáng và độ ẩm tốt hơn so với các sản phẩm khác.
4.3. Làm chất tẩy trắng:
SO2 được sử dụng trong quá trình tẩy trắng giấy và vải. SO2 có tính khử mạnh, giúp loại bỏ các mảng bẩn và vết bẩn trên giấy và vải một cách nhanh chóng và hiệu quả.
4.4. Sản xuất thuốc trừ sâu:
SO2 là một thành phần quan trọng trong các loại thuốc trừ sâu, nó có khả năng giết chết các vi khuẩn và nấm gây hại. SO2 được sử dụng để bảo quản các sản phẩm nông nghiệp, giúp giảm thiểu sự phát triển của tác nhân gây hại.
4.5. Sử dụng trong ngành sản xuất gốm sứ:
SO2 được sử dụng để làm cho màu trắng trong sản xuất gốm sứ. SO2 có khả năng tạo ra màu trắng sáng và độ bền cao, giúp sản phẩm có chất lượng tốt hơn và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
4.6. Sản xuất giấy:
SO2 được sử dụng để tẩy trắng giấy, giúp giấy có màu trắng sáng hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng SO2 trong sản xuất giấy cũng gây ra nhiều tranh cãi liên quan đến tác động của SO2 đến môi trường.
5. Câu hỏi trắc nghiệm liên quan:
Câu 1. Cho các phản ứng: (1) Na2S + HCl ; (2) F2 + H2O; (3) MnO2 + HCl đặc; (4) Cl2 + dung dịch H2S. Các phản ứng tạo ra đơn chất là
A. (1), (2), (4).
B. (2), (3), (4).
C. (1), (2), (3).
D. (1), (3), (4).
Câu 2. Lưu huỳnh tác dụng với axit sunfuric đặc, nóng:
S + 2H2SO4 → 3SO2 + 2H2O
Trong phản ứng này, tỉ lệ nguyên tử lưu huỳnh bị khử và số nguyên tử lưu huỳnh bị oxi hoá là:
A. 1 : 2.
B. 1 : 3.
C. 3 : 1.
D. 2 : 1.
Câu 3. Đung nóng 9,75 gam kali với một phi kim X dư thu được 13,75 gam muối. Hỏi X là phi kim nào sau đây?
A. Cl
B. Br
C. S
D. N
Câu 4. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Lưu huỳnh là một phi kim mạnh, có tính oxi hóa mạnh điển hình
B. Khi tham gia phản ứng, lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa hoặc tính khử
C. Điều kiện thường, lưu huỳnh là chất rắn, màu vàng, không tan trong nước
D. Điều kiện thường, lưu huỳnh tồn tại dạng phân tử tám nguyên tử S8
Câu 5. Hơi thủy ngân rất dộc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thủy ngân rồi gom lại là
A. vôi sống.
B. cát.
C. muối ăn.
D. lưu huỳnh.
Câu 6. Cho các phản ứng hóa học sau:
S + O2 SO2
S + 3F2 SF6
S + Hg → HgS
S + 6HNO3 (đặc) H2SO4 + 6NO2 + 2H2O
Trong các phản ứng trên, số phản ứng trong đó S thể hiện tính khử là
A. 3
B. 2
C. 4
D. 1
Câu 7. Cho 5,5 gam hỗn hợp bột sắt và bột nhôm tác dụng với bột lưu huỳnh trong điều kiện không có không khí) thấy có 6,4 gam lưu huỳnh tham gia phản ứng. Khối lượng sắt có trong 5 gam hỗn hợp đầu là
A. 5,6 gam.
B. 11,2 gam.
C. 2,8 gam.
D. 8,4 gam.
Câu 8. Nhận định nào sau đây phản ánh đúng tính chất hóa học của lưu huỳnh ?
A. Lưu huỳnh chỉ có tính oxi hóa.
B. Lưu huỳnh chỉ có tính khử.
C. Lưu huỳnh vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa.
D. Lưu huỳnh không có tính oxi hóa và không có tính khử.
Câu 9. Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về lưu huỳnh?
A. Chất rắn, màu vàng.
B. Không tan trong các dung môi hữu cơ.
C. Không tan trong nước.
D. Dẫn điện, dẫn nhiệt kém.
Đáp án B
Câu 10. Cho các nhận định sau:
(1) Số protron trong hạt nhân nguyên tử bằng số electron trong nguyên tử.
(2) Trong hạt nhân nguyên tử, số proton luôn bằng số nơtron.
(3) Số hiệu nguyên tử bằng số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử.
(4) Chỉ có hạt nhân nguyên tử lưu huỳnh mới có 16 nơtron.
Những nhận định đúng là
A. (2), (4).
B. (3), (4).
C. (1), (2).
D. (1), (3).
Câu 11. Cho các nhận định sau:
(1). O3 có tính oxi hóa mạnh hơn O2.
(2). Ozon oxi hóa được Bạc và dd KI.
(3). SO2 làm nhạt màu vàng của dd nước Brom.
(4). H2SO4 đặc rất háo nước và có tính oxi hóa mạnh.
(5). H2SO4 đặc hấp thụ SO3 tạo ra Oleum.
(6). Hiđro peoxit vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
(7). Lưu huỳnh đơn chất vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
Số nhận định đúng là:
A. 4
B. 6
C. 5
D. 6
Câu 12. Khẳng định nào sau đây là đúng khi nói về tính chất hóa học của hiđro sunfua.
A. Tính axit mạnh và tính khử yếu.
B. Tính bazơ yếu và tính oxi hóa mạnh.
C. Tính bazơ yếu và tính oxi hóa yếu.
D. Tính axit yếu và tính khử mạnh.