Tìm hiểu về thương mại quốc tế? Tìm hiểu về rủi ro chuyển đổi?
Từ khi ra đời cho đến nay thương mại quốc tế luôn là một trong những vấn đề rất được quan tâm. Tuy chúng ta hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam nhưng vẫn có thể dễ dàng bắt gặp các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại. Đây đều là thành tựu to lớn mà mỗi quốc gia đã đạt được khi tham gia vào thương mại quốc tế. Có nhiều thuật ngữ được sử dụng trong hoạt động thương mại quốc tế. Một trong số đó chúng ta sẽ cần phải kể đến rủi ro chuyển đổi.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về thương mại quốc tế:
Ta hiểu về thương mại quốc tế như sau:
Thương mại hiện nay được đánh giá là một trong những trụ cột kinh tế quan trọng của các quốc gia trên thế giới. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thương mại quốc tế.
Khi ra đời thì thương mại quốc tế được hiểu theo nghĩa hẹp đó chính là hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa hữu hình giữa các nước nhằm mục đích chính đó là để mang lại lợi ích mà hoạt động buôn bán, trao đổi trong nước không có hoặc không bằng.
Trong thời gian qua với sự phát triển nhanh chóng và bền vững của các quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong những thập kỉ gần đây, thương mại quốc tế hiện đang ngày càng được coi trọng và được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Thuật ngữ thương mại quốc tế không chỉ là buôn bán hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm cả các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa vô hình, dịch vụ hay đầu tư vì mục đích sinh lợi.
Theo ủy ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế định nghĩa thương mại quốc tế bao gồm các hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế, theo đó sẽ bao gồm các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, từ mua bán hàng hóa hữu hình đến các dịch vụ như bảo hiểm, tài chính, tín dụng, chuyển giao công nghệ, thông tin, vận tải, du lịch và nhiều dịch vụ khác.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 định nghĩa hoạt động thương mại chính là các hoạt động nhằm mục đích để sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Như vậy, ta nhận thấy, thương mại quốc tế cũng sẽ được hiểu với nghĩa rất rộng. Theo đó, thương mại quốc tế được hiểu cơ bản là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài và thương mại quốc tế sẽ bao gồm cả mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước, hoạt động đầu tư quốc tế, xúc tiến thương mại quốc tế và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Từ những khái niệm cụ thể được nêu trên, ta có thể hiểu cơ bản như sau: Thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại, chuyển giao công nghệ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác diễn ra giữa các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ.
Từ khi ra đời cho đến nay, thương mại quốc tế đã đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế trên thế giới cụ thể như:
– Thương mại quốc tế ra đời đã khuyến khích nền kinh tế phá triển theo hướng chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh.
– Thương mại quốc tế ra đời đã góp phần mở rộng thị trường đến những nơi mà các nhà sản xuất nội địa khó có thể tiếp cận, từ đó thúc đẩy việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
– Thương mại quốc tế ra đời đã phổ biến các công nghệ và ý tưởng mới làm tăng năng lực sản xuất của các chủ thể là những người lao động và nhà sản xuất nội địa.
– Thương mại quốc tế ra đời đã góp phần tạo ra nhiều việc làm cho lao động nội địa từ đó làm giảm tỉ lệ thất nghiệp và gánh nặng xã hội cho các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam hiện nay cũng đang là một trong số những nước tham gia rất tích cực vào thương mại quốc tế. Điều này đem đến cho Việt Nam nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít rủi ro.
2. Tìm hiểu về rủi ro chuyển đổi:
Khái niệm rủi ro chuyển đổi:
Rủi ro chuyển đổi được hiểu cơ bản là khả năng đồng nội tệ không thể chuyển đổi thành tiền tệ của một quốc gia khác bởi vì giá trị danh nghĩa thay đổi hoặc các hạn chế khi trao đổi.
Rủi ro chuyển đổi sẽ phát sinh khi lượng giao dịch một loại tiền tệ giảm và các biện pháp kiểm soát vốn hạn chế khả năng tự do dịch chuyển tiền tệ vào hoặc ra khỏi một quốc gia của các chủ thể là những chủ thể là các nhà đầu tư.
Rủi ro chuyển đổi trong tiếng Anh là gì?
Rủi ro chuyển đổi trong tiếng Anh là Transfer Risk hay Conversion Risk.
Cách thức hoạt động rủi ro chuyển đổi:
Rủi ro chuyển đổi trong giai đoạn hiện nay đã trở thành một chủ đề rất được quan tâm trong những thập kỉ gần đây bởi vì các doanh nghiệp đã xem thương mại quốc tế chính là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đó.
Những lợi ích này cụ thể bao gồm có tăng lưu lượng hàng hóa và dịch vụ qua các thị trường khác nhau và duy trì giá thấp cho hàng hóa cùng với rất nhiều lợi ích cụ thể khác.
Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế thì các lợi ích này cũng đi kèm với nhiều rủi ro liên quan đến việc giao dịch mua bán hàng hóa với một công ty ở ngoài biên giới.
Ví dụ cụ thể như khi một công ty ở Mỹ mua hàng hóa từ một công ty ở Nhật Bản, giao dịch sẽ được thực hiện bằng đồng đô la Mỹ hoặc giao dịch sẽ được thực hiện bằng yên Nhật. Bởi vì hiện nay trên thị trường thế giới thì đô la Mỹ và yên Nhật được đánh giá là những loại tiền tệ được giao dịch thường xuyên nên chính bởi vì thế mà công ty Mỹ cũng có thể dễ dàng chuyển đổi đô la thành đồng yên và ngược lại.
Hơn nữa, cả Mỹ và Nhật Bản hiện nay đều có nền kinh tế ổn định được điều tiết tốt cho phép các giao dịch được thực hiện mà không có giới hạn, hay chúng ta cũng có thể nói cách khác, rủi ro chuyển đổi tiền tệ ở trường hợp này là cũng là tương đối thấp.
Trong trường hợp khi các quốc gia thực hiện việc giao thương giữa các nước có đồng tiền yếu hơn, các giao dịch mua bán giữa các quốc gia đó cũng sẽ khó thực hiện hơn. Một doanh nghiệp mua hàng hóa từ một công ty ở một nước đang phát triển sẽ có tiền tệ khó chuyển đổi hơn.
Các công ty khi tham gia các giao dịch thì cũng phải tuân theo luật pháp của quốc gia nơi các quốc gia đó hiện đang tham gia kinh doanh. Chính bởi thế mà các luật này có thể ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của công ty, cách các giao dịch qua ngân hàng được xử lí và cách thức giao sản phẩm.
Các công ty và các tập đoàn khi thực hiện giao dịch, trao đổi hay mua bán đều sẽ cần xem xét rủi ro chuyển đổi khi làm ăn với các công ty nước ngoài và các chủ thể sẽ cần thực hiện đầy đủ các bước cần thiết nhằm mục đích để có thể giảm thiểu ảnh hưởng của những hậu quả do rủi ro chuyển đổi gây ra.
Một số lưu ý cụ thể về rủi ro chuyển đổi:
Ngày nay, khi gặp vấn đề về rủi ro chuyển đổi thì sẽ có thể khiến một doanh nghiệp bị rơi vào tình huống hỗn loạn. Tuy nhiên, vẫn có một số biện pháp được các doanh nghiệp trên toàn thế giới sử dụng nhằm mục đích để có thể hạn chế việc mất vốn.
Một số công ty thường sẽ giữ một khoản dự trữ tiền mặt và nó sẽ được gọi là dự phòng rủi ro chuyển đổi để nhằm mục đích có thể thực hiện quản lí những thách thức này, khoản này cũng sẽ được phân bổ nhằm mục đích để bù đắp cho hậu quả của rủi ro chuyển đổi gây ra.
Các khoản dự phòng rủi ro được hiểu cơ bản là khoản trợ cấp mà các công ty duy trì nhằm mục đích chính đó là để bảo vệ các chủ thể trước các rủi ro quốc gia và rủi ro các loại tiền tệ không thể chuyển đổi.
Trong những năm gần đây cũng có nhiều công ty vẫn luôn luôn duy trì khoản dự phòng rủi ro chuyển đổi phân bổ cho các tài sản quốc tế cụ thể như các công ty bán lẻ đa quốc gia lớn và các ngân hàng lớn hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau.
Ví dụ cụ thể về rủi ro chuyển đổi:
Ví dụ cụ thể như các quy định ngân hàng ở một quốc gia hạn chế khoản tiền doanh nghiệp có thể rút từ ngân hàng nước ngoài vài tháng sau khi doanh nghiệp này hoàn tất giao dịch với một công ty nước ngoài.
Trong khoảng thời gian cụ thể này, giá trị của đồng ngoại tệ sẽ giảm tương đối so với giá trị của đồng nội tệ.
Kết quả này xảy ra cũng đã khiến cho doanh nghiệp mất tiền khoản thu từ các giao dịch vài tháng trước do các doanh nghiệp này cần phải tuân theo theo các quy định của pháp luật và các doanh nghiệp này cũng đã không kịp chuyển đổi số tiền này từ đồng ngoại tệ mà công ty nước ngoài trả thành đồng nội địa.
Đây chính là rủi ro chuyển đổi mà các doanh nghiệp sẽ cần phải đối mặt khi tham gia giao dịch thương mại với các công ty ở nước ngoài.