Trên thị trường chứng khoán hiện nay ta có thể thấy có một quỹ đầu tư đại diện cho một nhóm tài sản chính khác nhau. Quỹ đầu tư này được gọi là Exchange Traded Fund viết tắt là ETF. Vậy quỹ ETF hàng hóa là gì? Tìm hiểu quỹ ETF hàng hóa và ví dụ?
Mục lục bài viết
1. Quỹ ETF hàng hóa là gì?
Quỹ hoán đổi danh mục tiếng anh là ETF, Exchange Traded Fund
Chúng ta có thể hiểu đây là quỹ hoạt động mô phỏng theo sự biến động của một chỉ số tham chiếu như chỉ số chứng khoán, hàng hoá hoặc một loại tài sản nào đó và đối với quỹ FTF này sẽ có giấy chứng nhận sở hữu một phần ETF của nhà đầu tư được gọi là chứng chỉ ETF. Với loại quỹ ETF hiện nay thì vừa mang đặc điểm của một quỹ đầu tư vừa mang đặc điểm của một cổ phiếu thông thường khi được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán.
ETF chúng ta hiểu theo cách khác thì đây là một hình thức quỹ đầu tư vào chỉ số. Trong quỹ này các D=danh mục của quỹ ETF gồm những chứng khoán được cơ cấu theo mức định sẵn của từng quỹ. Như vậy, các nhà đầu tư không cần phải lựa chọn cho mình cổ phiếu mà có thể trực tiếp mua chứng chỉ quỹ của quỹ ETF. Cách đầu tư này thuộc loại đầu tư thụ động hay trong tiếng anh còn gọi là Passive investing. Quỹ đầu tư ETF không phải là hoàn toàn an toàn vì đôi khi có những quỹ ETF chỉ số ngành và quỹ này có thể có rủi ro ở đây là có thể cả ngành đó sẽ suy thoái, ví dụ như bong bóng dotcom năm 2000. Tuy nhiên thì quỹ ETF tương đối khá tiện lợi vì nó có chi phí thấp và được đa dạng hoá tốt.
2. Tìm hiểu về quỹ ETF hàng hóa và ví dụ:
Hiện nay chúng ta thấy trên thị trường thì quỹ ETF là quỹ đầu tư được cơ cấu danh mục cho nhiều lớp tài sản tài chính khác nhau, từ cổ phiểu của một công ty đến tiền tệ và hàng hóa. Bên cạnh đó đối với quỹ ETFnày còn giúpcho nền kinh tế đa dạng hóa danh mục đầu tư, tận dụng đòn bẩy thúc đẩy kinh tế và có thể tránh các khoản thuế thu nhập ngắn hạn. Hiện nay quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ trực tiếp cho nhà đầu tư, mà chỉ phát hành theo lô lớn.
Hiện nay trên thị trường quỹ đầu tư ETF được áp dụng chiến lược quản lý thụ động, chiến lược này được phát triển với phương trâm là mô phỏng tỉ suất lợi nhuận của một bộ chỉ số. Điều này có nghĩa là các loại tài sản cơ sở của quỹ ETF sẽ không thay đổi trong quá trình tái cân bằng. Quỹ này được giao dịch trên sàn chứng khoán như một cổ phiếu với giá thay đổi liên tục mỗi ngày và nó hoạt động với loại phí quản lý thấp hơn quỹ tương hỗ vì ETF không áp dụng chiến lược đầu tư chủ động
Thứ nhất, quỹ đầu tư EFT đóng vai trò làm đa dạng hoá danh mục đầu tư, chúng ta hiểu do ETF được cấu thành từ danh mục cổ phiếu mô phỏng danh mục cổ phiếu của chỉ số tham chiếu, theo đó khi nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF cũng có nghĩa là họ đang nắm giữ một danh mục có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ ETF đang mô phỏng.
Thứ hai với vai trò của quỹ này các nhà đầu tư tham gia ETF không cần phải hiểu biết chuyên sâu về từng cổ phiếu cụ thể vơi việc đầu tư vào từng mã chứng khoán riêng biệt đòi hỏi nhiều thời gian để phân tích cổ phiếu và thời điểm giao dịch. Điều này ngày càng trở nên khó khăn hơn khi số lượng cổ phiếu niêm yết ngày một nhiều hơn. Khi đầu tư vào quỹ ETF sẽ giúp nhà đầu tư không cần phải tìm hiểu thông tin về từng cổ phiếu cụ thể.
Thứ ba, quỹ đầu tư EFT còn có tính linh hoạt và thanh khoản, đặc điểm này so với các loại hình đầu tư khác như bất động sản hay vàng phải đòi hỏi vốn lớn và không dễ bán ngay khi cần, đầu tư vào quỹ và hiện thực hóa lợi nhuận rất thuận tiện bất cứ lúc nào bằng cách mua hoặc thực hiện bán chứng chỉ quỹ thông qua chính công ty quản lý quỹ.
3. Ưu điểm của quỹ ETF so với loại hình quỹ khác:
Chúng tôi xin đưa ra các ưu điểm của quỹ ETF so với loại hình quỹ khác cụ thể như sau:
Quỹ đóng đại chúng | Quỹ mở | Quỹ ETF | |
Thanh khoản cao | Chứng chỉ quỹ được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán | Chứng chỉ quỹ không được giao dịch trên Giao dịch Chứng khoán, nhưng nhà đầu tư có thể yêu cầu bán lại Chứng chỉ quỹ vào một số ngày nhất định trong tháng (ít nhất 2 lần/tháng) | Chứng chỉ quỹ ETF được niêm yết và giao dịch trên Giao dịch Chứng khoán. Chứng chỉ quỹ đã phát hành có thể giao dịch trên thị trường sơ cấp (thông qua giao dịch hoán đổi), hoặc giao dịch trực tiếp trên các Giao dịch Chứng khoán. |
Giá giao dịch Chứng chỉ quỹ bảo vệ nhà đầu tư | Thị giá Chứng chỉ quỹ tùy thuộc cung – cầu trên thị trường, giá giao dịch có thể khác biệt (có thể bị chiết khấu) so với NAV/Chứng chỉ quỹ | Giá mua lại theo giá trị NAV/Chứng chỉ quỹ tại thời điểm mua lại | Giá Chứng chỉ quỹ giao dịch xoay quanh giá trị NAV/Chứng chỉ quỹ |
Chi phí quản lý thấp | Quản lý đầu tư chủ động và chi phí quản lý, nghiên cứu phân tích đầu tư cao. Đầu tư vào các tài sản đa dạng về thanh khoản. | Quản lý đầu tư chủ động à chi phí quản lý, nghiên cứu phân tích đầu tư cao. Đầu tư vào các tài sản thanh khoản cao | Quản lý đầu tư thụ động, đầu tư mô phỏng theo một bộ chỉ số nhất định à chi phí quản lý thấp Rủi ro và lợi nhuận tương đương với mức rủi ro và lợi nhuận của chỉ số được mô phỏng |
Vốn được tận dụng triệt để | Có thể sử dụng toàn bộ vốn của quỹ để đầu tư | Luôn giữ một khoản tiền mặt, hoặc các tài sản thanh khoản cao để mua lại Chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư khi được yêu cầu | ETF có thể đầu tư toàn bộ tài sản của quỹ. |
Huy động và rút vốn linh hoạt | Việc phát hành thêm Chứng chỉ quỹ phải có phương án phát hành và sử dụng vốn… được Đại hội nhà đầu tư thông qua à thủ tục phức tạp, có thể lỡ mất cơ hội đầu tư khi thị trường phục hồi | Thủ tục huy động và rút vốn nhanh và linh hoạt. Không nhất thiết phải xin ý kiến của Đại hội nhà đầu tư mà chỉ cần thông qua sự chấp thuận của ban đại diện quỹ. | Việc huy động và rút vốn khá linh hoạt. Thành viên lập quỹ và nhà đầu tư chỉ cần gửi yêu cầu tới Công ty quản lý quỹ để hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy các lô Chứng chỉ quỹ ETF và ngược lại. |
Thông tin minh bạch hơn | Công bố báo cáo hoạt động đầu tư của quỹ hàng tháng, quý, năm; báo cáo tài chính kiểm toán quý, bán niên, năm. Công bố trên website công ty hàng tuần về thay đổi NAV/Chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; | Báo cáo định kỳ gửi nhà đầu tư hàng tháng, quý, năm. Công bố trên website công ty các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê phí giao dịch, báo cáo hoạt động quỹ bán niên và năm. | Báo cáo gửi cho nhà đầu tư và công bố trên website như quỹ đóng và quỹ mở. Công bố giá trị NAV và NAV/Chứng chỉ quỹ của quỹ hàng ngày và công bố thông tin chỉ số tham chiếu liên tục trong phiên trên website của Sở Giao dịch Chứng khoán và sai số tracking error hàng tuần trên website của công ty quản lý quỹ |