Quĩ ETF dầu là gì? Đặc điểm và tìm hiểu về Quĩ ETF dầu? Lợi ích khi tiến hành đầu tư vào quỹ hoán đổi danh mục? Chứng chỉ ETF được định giá ra sao? So sánh quỹ ETF và quỹ mở?
Quỹ hoán đổi danh mục là sự kết hợp giữa chứng khoán và quỹ tương hỗ mở, nếu như trước đây nhà đầu tư chỉ mua được loại cổ phiếu riêng lẻ thì giờ đây với quỹ hoán đổi danh mục có thể mua được một nhóm cổ phiếu trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Mục lục bài viết
1. Quĩ ETF dầu là gì?
Quỹ hoán đổi danh mục tiếng anh là “ETF, Exchange Traded Fund”
Đây được hiểu là quỹ hoạt động mô phỏng theo sự biến động của một chỉ số cụ thể như chỉ số chứng khoán, hàng hoá hoặc một loại tài sản nào đó. Đối với quỹ này thì có giấy chứng nhận sở hữu một phần ETF của nhà đầu tư được gọi là chứng chỉ ETF. Quỹ ETF vừa mang đặc điểm của một quỹ đầu tư vừa mang đặc điểm của một cổ phiếu thông thường khi được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán.
2. Đặc điểm và tìm hiểu về Quĩ ETF dầu:
Thứ nhất, Ai cũng có thể tham gia giao dịch bao gồm cả các nhà đầu tư nhỏ lẻ.
Thứ hai, Quỹ ETF giao dịch như một cổ phiếu riêng lẻ, nên nó được mua bán theo thời gian thực của bất kỳ phiên giao dịch nào.
Thứ ba, Tính thanh khoản của quỹ ETF này còn phụ thuộc vào chỉ số trong nhóm. Nguyên nhân vì quỹ ETF mô phỏng giá trị của chỉ số trong nhóm ngành hàng, vàng, hàng hóa,… nên sẽ có những ETF có tính thanh khoản tốt và có những ETF thiếu thanh khoản.
Thứ tư, Các quỹ ETF lớn mạnh trên thị trường hiện nay, đều là những quỹ hoạt động dựa vào chỉ số tham chiếu tiêu biểu S&P 500.
Thứ năm, Quỹ ETF này mang đặc điểm của một quỹ đầu tư, bên cạnh đó nó cũng mang đặc điểm của một cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên hầu hết các sàn giao dịch chứng khoán lớn trên thế giới. Giá của một cổ phiếu ETF sẽ thay đổi liên tục trong suốt ngày giao dịch. Điểm này không giống với các quỹ tương hỗ, vốn không được mua bán trên một sàn giao dịch.Chi phí ETF thấp hơn so với cổ phiếu quỹ tương hỗ do đó chúng luôn là sự lựa chọn hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân. Một quỹ ETF có thể sở hữu hàng trăm hoặc hàng ngàn cổ phiếu trong các ngành công nghiệp khác nhau, hoặc nó có thể tập trung vào một ngành hoặc lĩnh vực cụ thể.
Các loại hình ETF hiện nay đó là:
– ETF mô phỏng chỉ số cổ phiếu
– ETF mô phỏng chỉ số các công nợ
– ETF mô phỏng chỉ số hàng hóa
– ETF chỉ số tiền tệ
Như vậy nếu theo các hình thức trên ta thấy hầu hết quỹ ETF hoạt động dựa trên chỉ số tham chiếu, như chỉ số chứng khoán hoặc trái phiếu, và có cách hoạt động như sau:
+ Quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ trực tiếp cho nhà đầu tư và phát hành theo lô lớn; ít nhất là 100.000 chứng chỉ ETF.
+ Nhà đầu tư không mua lô đơn vị bằng quỹ tiền, mà thay vào đó họ mua quỹ ETF bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh mục của chỉ số tham chiếu được chấp thuận.
+ Sau khi mua được các lô quỹ đơn vị, nhà đầu tư bắt đầu chia nhỏ ra và bán các chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp. Điều này giúp nhà đầu tư mua được đơn vị quỹ với giá rẻ hơn rất nhiều so với mua lô lớn trên thị trường sơ cấp.
+ Nhà đầu tư muốn bán chứng chỉ quỹ sẽ có 2 lựa chọn: bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp, hoặc bán lại cho quỹ ETF.
Như vậy thông qua những đặc điểm này chúng ta thấy việc đầu tư vào ETF chính là bạn đang giao dịch với các loại tài sản được gộp chung. Ví dụ một quỹ ETF có thể có cổ phiếu của Mỹ, đồng thời có cả cổ phiếu công nghệ Trung Quốc,…Với ETF chi phí giao dịch của quỹ thường rất thấp.
Ví dụ cụ thể: Quỹ ETF E1 VFVN30 là một quỹ đầu tư thụ động hoán đổi danh mục của 30 cổ phiếu hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nói một cách dễ hiểu: bạn chỉ cần bỏ tiền vào quỹ này là được đầu tư vào 30 cổ phiếu hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Lợi ích khi tiến hành đầu tư vào quỹ hoán đổi danh mục:
Quỹ hoán đổi danh mục có vai trò để đạng hóa danh mục đầu tư với chi phí thấp bởi vì quỹ ETF được cấu thành từ danh mục cổ phiếu mô phỏng danh mục cổ phiếu của chỉ số tham chiếu, khi nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF cũng có nghĩa là họ đang nắm giữ một danh mục có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ ETF đang mô phỏng.
Quỹ này không đòi hỏi hiểu biết chuyên sâu về từng cổ phiếu đây cũng được xem như là một lợi ích cụ thể là đối với việc đầu tư vào từng mã chứng khoán riêng biệt đòi hỏi nhiều thời gian để phân tích cổ phiếu và thời điểm giao dịch. Điều này ngày càng trở nên khó khăn hơn khi số lượng cổ phiếu niêm yết ngày một nhiều hơn, thậm chí lên tới hàng ngàn mã cổ phiếu.
Bên cạnh đó quỹ này có thể đầu tư vào thị trường chứng khoán một cách dễ dàng với quỹ ETF này, nhà đầu tư sẽ đầu tư vào một rổ chỉ số, dễ theo dõi và phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp hoặc các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư tổ chức. Ngoài ra, việc đầu tư vào một rổ chứng khoán cụ thể là việc đầu tư theo chỉ số cũng hạn chế hiện tượng thị trường bị lạm dụng, thao túng.
Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài cụ thể thì ETF là cách nhanh nhất để nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo đó nên với chế quỹ mở, nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế sở hữu số lượng chứng chỉ quỹ ETF nắm giữ. Thông qua quỹ ETF, nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ gián tiếp sở hữu những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa mà họ không thể mua được trực tiếp. Bên cạnh đó chúng ta nên lưu ý rằng, nhà đầu tư nước ngoài sẽ không nhận lại được những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa này khi thực hiện lệnh hoán đổi bán ETF, vì công ty quản lý quỹ sẽ bán phần vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài và hoàn trả nhà đầu tư tiền mặt tương ứng..
Tính linh hoạt và thanh khoản cũng được xem là một lợi ích vì đó là với các loại hình đầu tư khác như bất động sản hay vàng phải đòi hỏi vốn lớn và không dễ bán ngay khi cần, đầu tư vào quỹ và hiện thực hóa lợi nhuận rất thuận tiện bất cứ lúc nào bằng cách mua và bán chứng chỉ quỹ thông qua chính công ty quản lý quỹ.
4. Chứng chỉ ETF được định giá ra sao?
Hien nay chúng ta thấy các công ty quản lý quỹ tính toán và công bố giá trị tài sản ròng cụ thể là NAV, Net Asset Value của quỹ ETF, và giá trị tài sản ròng/đơn vị quỹ hàng ngày, dựa vào giá trị thị trường của các chứng khoán cơ cấu trong danh mục sau khi trừ đi các chi phí hoạt động của quỹ. Theo đó trong phiên giao dịch, thị giá chứng chỉ quỹ có thể thay đổi liên tục do sự dao động của giá cổ phiếu trong danh mục đầu tư của quỹ hay nhu cầu mua/bán của nhà đầu tư. Bên cạnh đó với cơ chế kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) thường giữ thị giá chứng chỉ quỹ ETF gần với NAV/đơn vị quỹ
5. So sánh quỹ ETF và quỹ mở:
Điểm giống nhau:
Như chúng ta đã biết thì quỹ mở là quỹ được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư có cùng mục tiêu đầu tư, được quản lý chuyên nghiệp bởi công ty quản lý quỹ. Điểm giống nhau giữa quỹ ETF và quỹ mở: chứng chỉ quỹ liên tục được phát hành và mua lại một cách không giới hạn.
Điểm khác nhau:
Quỹ ETF | Quỹ mở |
Bên cạnh thị trường sơ cấp, nhà đầu tư có thể mua, bán chứng chỉ quỹ thông qua sàn giao dịch chứng khoán (thị trường thứ cấp), quỹ ETF được niêm yết và giao dịch giống như một cổ phiếu trên sàn | Nhà đầu tư của quỹ mở chỉ có thể mua, bán trực tiếp chứng chỉ quỹ thông qua công ty quản lý quỹ (thị trường sơ cấp) |
Quỹ ETF thường mô phỏng chỉ số, chiến lược đầu tư thụ động. | Quỹ mở thường có chiến lược đầu tư chủ động, chứng khoán đầu tư được lựa chọn một cách cẩn trọng. |
Quỹ ETF có chi phí hoạt động thấp hơn. Phí quản lý quỹ thấp do hoạt động đầu tư thụ động theo chỉ số. | Quỹ mở có chi phí hoạt động cao hơn quỹ ETF. Phí quản lý quỹ cao hơn do có sự quản lý chủ động của đội ngũ đầu tư. |
Giá chứng chỉ quỹ được xác định bởi các giao dịch trong ngày và được giữ bám sát theo giá trị tài sản ròng/ đơn vị quỹ. | Giá chứng chỉ quỹ được xác định là giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày giao dịch |