Trên thực tế thì việc quản lý sản xuất phải đảm bảo việc thực hiện thành công chiến lược sản xuất của công ty liên quan đến việc áp dụng các công nghệ nhất định và đạt được các mục tiêu đặt ra trước liên quan đến hỗn hợp sản xuất, chi phí đơn vị, chất lượng và năng lực sản xuất. Vậy quản trị sản xuất là gì? Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quản trị sản xuất là gì?
Nói một cách dễ hiểu, Quản lý sản xuất bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát mọi hoạt động của sản xuất. Nó kết hợp sáu yếu tố chính là tiền, đàn ông, vật liệu, máy móc, thị trường và phương pháp để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của con người. Nó được coi là một trong những yếu tố chính của quản lý kinh doanh và bao gồm quá trình ra quyết định liên quan đến chi phí sản xuất, chất lượng. Nó sử dụng nguyên tắc cơ bản của quản lý trong các hoạt động liên quan đến sản xuất.
Elwood Spencer Buffa đã định nghĩa Quản lý sản xuất là quy trình xử lý việc ra quyết định đối với các quy trình liên quan đến sản xuất để sản xuất hàng hóa và dịch vụ cuối cùng theo đặc điểm kỹ thuật, số lượng mong muốn, tiến trình xác định và với chi phí thấp nhất.
Theo E.L. Brech, Quản lý Sản xuất được coi là quá trình điều chỉnh và lập kế hoạch hiệu quả các hoạt động của một khu vực cụ thể của doanh nghiệp nhằm chuyển đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm cuối cùng.
Quản lý sản xuất là một tập hợp các hoạt động bao gồm việc lập kế hoạch, điều phối, giám sát, kiểm soát và ra quyết định liên quan đến các nguồn lực và đầu ra của một quá trình sản xuất. Nó thường áp dụng cho các chức năng tổ chức phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất, bao gồm khối lượng, chi phí và chất lượng liên quan đến chúng.
Quản lý sản xuất là một trong những khía cạnh của quản lý doanh nghiệp. Nó tập trung vào quá trình chuyển đổi đầu vào và nguyên liệu thô thành thành phẩm của công ty, khác với các chức năng chuyên biệt về các khía cạnh khác như tiếp thị, bán hàng, phân phối, tài chính và hệ thống thông tin.
Chức năng này cũng phải chịu trách nhiệm cải tiến thường xuyên các hoạt động sản xuất nhằm mục đích làm cho chúng hiệu quả hơn. Trong một số trường hợp, quản lý sản xuất có thể chịu trách nhiệm đổi mới sản phẩm.
Ví dụ, quy trình sản xuất trong một công ty sản xuất hàng may mặc bao gồm đầu vào của nguyên vật liệu, quá trình biến đổi và đầu ra cuối cùng, tức là hàng may mặc. Nguyên liệu, nhân công, máy móc, công nghệ được coi là yêu cầu hàng đầu, là đầu vào của quá trình sản xuất vải, may mặc. Các nguyên liệu thô khác nhau được yêu cầu trong sản xuất hàng may mặc như sợi, vải, chỉ may và các phụ kiện, ví dụ như nút, nhãn, đồ trang trí, thẻ treo, v.v. Hơn nữa, quá trình biến đổi bao gồm một loạt các quy trình một cách có tổ chức như cắt, đánh dấu, khâu, đặt, kiểm tra, ép, hoàn thiện và đóng gói. Quá trình biến đổi này chuyển đổi nguyên liệu thô thành hàng hóa cuối cùng. Các sản phẩm hoàn chỉnh là kết quả của vải hoặc quần áo cuối cùng.
Quản trị sản xuất trong tiếng Anh được gọi là: “Production management”.
2. Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất thuộc lĩnh vực cốt lõi hoặc hoạt động chính của tất cả các loại hình tổ chức. Cho dù đó là mối quan tâm về sản xuất hay ngành dịch vụ, tất cả các loại hình doanh nghiệp đều tạo ra các sản phẩm và dịch vụ khác nhau để phục vụ xã hội, được gọi là Sản xuất. Thông qua các quá trình chuyển đổi khác nhau, đầu vào được chuyển thành đầu ra (kết quả) để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy, mục tiêu chính của sản xuất là tạo ra sản phẩm cuối cùng từ nguyên liệu thô bằng cách sử dụng nhân lực và máy móc. Quản lý sản xuất gắn liền với việc quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình sản xuất hoặc chế tạo các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng vì lợi ích hoặc mục đích sử dụng của con người.
Mục đích chính của quản lý sản xuất là sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, đúng số lượng, đúng chi phí và thời gian. Nâng cao hiệu quả của tổ chức bằng cách đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có của sản xuất, là mục tiêu cuối cùng của quản lý sản xuất.
3. Các mục tiêu quản trị sản xuất doanh nghiệp:
Các mục tiêu chính trên được mô tả chi tiết như sau:
– Thứ nhất, sản xuất Hàng hóa & Dịch vụ “Đúng chất lượng”
Chất lượng của sản phẩm được quyết định theo yêu cầu của khách hàng. Bộ phận kỹ thuật hoặc thiết kế chuyển các yêu cầu của khách hàng thành các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Các thông số kỹ thuật này được chuyển thành các mục tiêu mà bộ phận sản xuất của một tổ chức có thể đo lường và đạt được. Chất lượng cuối cùng của sản phẩm được xác định và cần phải duy trì sự cân bằng hợp lý giữa chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất.
Thứ hai, sản xuất Hàng hóa & Dịch vụ với “Số lượng Thích hợp”
Một mục tiêu của quản lý sản xuất là đảm bảo rằng tổ chức đang sản xuất các sản phẩm và dịch vụ với số lượng phù hợp theo nhu cầu của họ. Trong trường hợp nhu cầu ít hơn và sản lượng sản phẩm tương đối cao hoặc nhiều hơn sẽ gây tắc nghẽn vốn tồn kho. Trong đó, nếu số lượng sản phẩm được sản xuất ra ít hơn nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ thì sẽ tạo ra sự thiếu hụt. Vì vậy, quyết định là cần thiết để xác định số lượng phù hợp để sản xuất.
Thứ ba, để đảm bảo chi phí sản xuất tối thiểu
Chi phí sản xuất được xác định trước khi sản xuất bất kỳ sản phẩm nào. Việc sản xuất sản phẩm phải được thực hiện trong các chi phí sản xuất được xác định trước. Giữ mức chênh lệch giữa chi phí tiêu chuẩn và chi phí sản xuất thực tế ở mức tối thiểu cũng là lĩnh vực trọng tâm của quản lý sản xuất.
Cuối cùng, sản xuất Sản phẩm trong Khung thời gian hoặc Lịch trình nhất định
Một trong những thông số quan trọng để xác định hiệu quả của sản xuất hoặc sản xuất là “giao hàng kịp thời” theo lịch trình đã định. Tuy nhiên, do một số yếu tố như vắng mặt, chậm trễ trong việc cung cấp nguyên liệu, máy móc hỏng hóc,… tạo ra những ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành sản phẩm đúng thời hạn. Quản lý sản xuất nhằm mục đích thiết kế lịch trình cho các hoạt động khác nhau liên quan đến sản xuất. Mục tiêu của nó cũng bao gồm giám sát các hoạt động này và đảm bảo giải ngân tất cả các hoạt động hoặc nhiệm vụ theo lịch trình đã định. Ngoài ra, trong trường hợp tìm thấy bất kỳ sự khác biệt nào trong việc lập lịch trình; tất cả các biện pháp khắc phục cần thiết được đảm bảo bởi đội ngũ quản lý sản xuất để loại bỏ những sai lệch đó. Điều này tạo điều kiện cho việc giữ thời gian sản xuất tổng thể ở mức tối thiểu.
4. Các mục tiêu hỗ trợ của quản lý sản xuất:
Để đạt được các mục tiêu chính trên, cần có các mục tiêu hỗ trợ của quản lý sản xuất để đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào khác nhau như nhân lực, vật liệu và máy móc. Các mục tiêu hỗ trợ này như được đề cập dưới đây:
– Để đảm bảo chất lượng thiết bị và máy móc
Mục tiêu này bao gồm việc kiểm tra chất lượng và tiêu chuẩn của thiết bị và máy móc nhằm đảm bảo sản xuất các sản phẩm với độ chính xác cần thiết và theo các thông số kỹ thuật đã xác định trước. Điều này cũng bao gồm việc đảm bảo mức chi phí vận hành và mua sắm tối thiểu và sử dụng tối đa máy móc sau khi được mua và sử dụng cho sản xuất.
– Sự sẵn có của nguyên liệu thô khi được yêu cầu
Quản lý sản xuất xem xét sự sẵn có của nguyên vật liệu đúng thời hạn theo các thông số kỹ thuật, tức là chất lượng, kích thước, hình dạng, màu sắc, v.v. Nó đảm bảo rằng nguyên liệu được sử dụng ở mức tối đa với mức phế liệu hoặc lãng phí tối thiểu.
– Nhân lực đầy đủ và đúng Mục đích của Quản lý sản xuất cũng bao gồm việc cung cấp đầy đủ nhân lực vì đây được coi là đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất và sự thành công của đầu ra cũng phụ thuộc rất nhiều vào loại nhân lực. Vì vậy, quản lý sản xuất đảm bảo sự cân đối, phù hợp giữa người lao động và công việc được giao cho họ.
Ví dụ:
Craignell là một công ty nhỏ chuyên sản xuất các miếng nhựa được sử dụng trong các thiết bị gia dụng. Tổng giám đốc gần đây đã thuê một chuyên gia trẻ tuổi vào vị trí giám đốc sản xuất. Bốn bộ phận được đặt tên là quy trình, chất lượng, bảo trì và lập kế hoạch báo cáo cho bộ phận sản xuất. Khi giải thích mô tả công việc của mình, tổng giám đốc đã nói rất rõ ràng về những mục tiêu nhất định phải đạt được vào cuối năm đầu tiên.
Người quản lý sản xuất phải tổ chức các nguồn lực về lao động, vật tư và công nghệ sao cho hiệu quả nhất với mục đích giảm 3% chi phí sản xuất. Các tiêu chuẩn chất lượng phải được duy trì. Anh ta cũng phải đảm bảo lượng hàng tồn kho trong khoảng ba tuần bán hàng. Ngoài ra, anh còn phụ trách thiết kế dự án mở rộng công suất sản xuất lên 50%. Giám đốc sản xuất mới tự tin rằng anh ta có thể đạt được những mục tiêu này bằng cách thực hiện một số chiến lược nhất định như sản xuất tinh gọn.