Đánh giá lợi nhuận của một công ty có thể giúp công ty xác định xem họ có nên tiếp tục sản xuất hiện tại hay quy mô trở lại. Có nhiều cách để thực hiện phân tích này. Cách phổ biến nhất là sử dụng chỉ số sinh lời. Cùng bài viết tìm hiểu về Profitability Index là gì? Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI)?
Mục lục bài viết
1. Profitability Index là gì?
Profitability Index được hiểu là chỉ số sinh lời (PI) hay chỉ số lợi nhuận.
Chỉ số sinh lời (PI) là một công cụ lập ngân sách vốn để đánh giá khả năng sinh lời tiềm năng của một khoản đầu tư hoặc dự án. Nó có thể được sử dụng như một kỹ thuật thẩm định hoặc áp dụng cho các khoản chi vốn tiềm năng và có chức năng như một công thức hữu ích để xếp hạng triển vọng tài chính của một dự án cùng với các khoản đầu tư khác. Chỉ số sinh lời cho phép nhà đầu tư định lượng lượng giá trị tạo ra trên một đơn vị đầu tư.
Giải thích chỉ số sinh lời như một thước đo để đánh giá liệu một dự án được đề xuất có sinh lời hay không và đơn giản hay phức tạp tùy thuộc vào phạm vi của dự án được đề cập. Nếu số tiền dự kiến tạo ra từ dự án vượt quá chi phí cần thiết để tài trợ cho dự án, thì đó sẽ là một khoản đầu tư sinh lời. Chỉ số sinh lời là một trong một số phương pháp được sử dụng để đo lường và định lượng mức độ hấp dẫn của một khoản đầu tư được đề xuất.
2. Tại sao doanh nghiệp sử dụng chỉ số khả năng sinh lời?
Chỉ số khả năng sinh lời là một công cụ hữu hiệu cho các tổ chức. Nó hỗ trợ họ đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả nhất. Ví dụ, chỉ số khả năng sinh lời có thể được sử dụng để xác định xem một sản phẩm hoặc dịch vụ mới có nên được đưa vào thị trường hay không.
Một công ty sử dụng phép tính này để xác định xem nó có đáng để giới thiệu sản phẩm hay không. Họ thường sử dụng phép tính này trước hoặc sau giai đoạn sản xuất. Cần xem xét tất cả các chi phí có thể phát sinh.
Ví dụ, một công ty có thể xác định xem dòng quần áo mới của họ có nên được giới thiệu hay không. Họ sẽ cân nhắc tất cả các chi phí cho mỗi mặt hàng họ sản xuất. Nếu các khoản chi lớn hơn doanh thu tiềm năng, thì nó không đáng. Sau đó, công ty sẽ quyết định giảm chi phí sản xuất ban đầu hoặc loại bỏ tất cả ý tưởng cùng nhau.
Việc tính toán chỉ số sinh lời có thể hữu ích sau khi một khoản đầu tư đã được thực hiện. Nếu một công ty không có xếp hạng tín dụng tốt hoặc tài sản có thể được bán, họ có thể xem xét đầu tư vào các tài sản khác. Những tài sản này sau đó có thể được bán để thu lợi nhuận nếu một công ty đang cần dòng tiền nhanh. Họ sẽ có thể nhanh chóng quay vòng và bán khoản đầu tư của mình khi họ cần thêm vốn.
Trong các trường hợp khác, tính toán chỉ số sinh lời được sử dụng sau giai đoạn sản xuất. Trong trường hợp này, họ có thể xác định số tiền nên chi cho quảng cáo. Nó sẽ xem xét tất cả các chi phí và sẽ cung cấp một con số về giá trị của nó.
Các cách sử dụng tốt nhất của chỉ số sinh lời liên quan đến việc đầu tư vào các sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Nó cho phép các công ty xác định những gì hoạt động. Nó cũng giúp tránh chi tiêu vào những thứ không mang lại lợi nhuận.
3. Công thức tính toán chỉ số sinh lời của dự án:
Công thức tính chỉ số sinh lời phổ biến nhất được liệt kê dưới đây. Không có công cụ tính toán chỉ số sinh lời đơn giản nào tồn tại. Vì vậ
Chỉ số khả năng sinh lời = PV của Dòng tiền / PV của Dòng tiền ra
Tính chỉ số sinh lời bằng cách lấy giá trị hiện tại của các dòng tiền kỳ vọng từ một dự án chia cho giá trị hiện tại của các khoản đầu tư vốn của một dự án. Nó là một trong những phương trình đơn giản hơn được sử dụng trong thế giới tài chính. Phép tính cho ra một con số, đó là chỉ số sinh lời.
Nếu PI = 1 Lợi ích của dự án được mong đợi bằng với chi phí của nó.
Nếu PI <1 Chi phí dự án dự kiến sẽ vượt quá lợi ích của nó; từ chối dự án.
Nếu PI> 1 Các lợi ích của dự án dự kiến sẽ vượt quá chi phí của nó; chấp nhận dự án.
Nếu chỉ số sinh lời là một, thì điều đó có nghĩa là dòng tiền của dự án được kỳ vọng sẽ bằng dòng tiền của nó. Nếu chỉ số sinh lời là bất kỳ số nào nhỏ hơn một, thì điều đó có nghĩa là dòng tiền của dự án sẽ vượt quá dòng tiền của dự án. Nói cách khác, đó là một khoản đầu tư tồi. Nói chung, một công ty sẽ muốn từ chối bất kỳ dự án nào có chỉ số sinh lời nhỏ hơn một bởi vì đầu tư vào dự án đó sẽ là một liên doanh thua lỗ.
Nếu chỉ số sinh lời là bất kỳ số nào lớn hơn một, thì điều đó có nghĩa là dòng tiền vào của dự án sẽ vượt quá dòng tiền của dự án. Nói cách khác, đó là một khoản đầu tư tốt. Nói chung, một công ty sẽ muốn chấp nhận bất kỳ dự án nào có chỉ số sinh lời lớn hơn một bởi vì đầu tư vào dự án đó sẽ là một liên doanh có lãi. Một con số cao hơn có nghĩa là một khoản đầu tư hấp dẫn hơn. Ví dụ, một dự án có chỉ số sinh lời 1,3 sẽ là khoản đầu tư hấp dẫn hơn một dự án có chỉ số sinh lời 1,2.
4. Ưu điểm và nhược điểm của chỉ số sinh lời là gì?
Sử dụng chỉ số sinh lời có nhiều lợi thế cho cả công ty và nhà đầu tư. Như đã nói, nó cũng có những nhược điểm của nó.
4.1. Những ưu điểm:
Các tổ chức sử dụng chỉ số sinh lời vì nó cho phép họ xem họ có thể kiếm được bao nhiêu tiền. Nói cách khác, nó có thể giúp tránh chọn sai dự án. Điều này có thể là từ các khoản đầu tư hoặc quyết định của họ trong một thời kỳ nhất định. Điều này có thể giúp các nhà quản lý quyết định xem một khoản đầu tư có phải là một khoản đầu tư tốt hay không.
Chỉ số khả năng sinh lời cũng có thể được sử dụng để so sánh hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau. Giả sử bạn có hai công ty có tài sản và hoạt động tương tự nhau. Chỉ số khả năng sinh lời sẽ cho thấy công ty nào đang thu được lợi nhuận tốt hơn. Điều này có thể chỉ ra rằng một công ty có cơ cấu quản lý hiệu quả hơn. Nó cũng có thể có nghĩa là khách hàng của một công ty sẵn sàng trả nhiều tiền hơn.
4.2. Nhược điểm:
Một bất lợi của việc sử dụng chỉ số sinh lời là nó không nhất thiết đo lường giá trị của một doanh nghiệp. Nó chỉ cho thấy khả năng của công ty trong việc tạo ra lợi nhuận từ các khoản đầu tư. Nó đôi khi có thể chỉ ra các kỹ thuật quản lý không tốt. Một ví dụ của điều này là liên tục đầu tư vào các dự án kinh doanh không sinh lời.
Một bất lợi khác là một số doanh nghiệp có thể phụ thuộc nhiều vào các tài sản tài chính như cổ phiếu hoặc trái phiếu. Điều này gây khó khăn cho việc xác định mức lợi nhuận bạn có thể mong đợi từ khoản đầu tư của mình.
Chỉ số khả năng sinh lời vẫn là một trong những thước đo tài chính quan trọng nhất. Nó được các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhà phân tích sử dụng. Nó có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị về những gì đang xảy ra với đội ngũ quản lý của công ty. Nó cũng có thể làm sáng tỏ khả năng biến một khoản đầu tư thành thu nhập của họ. Có nhiều lợi ích khi sử dụng thước đo tài chính này. Tốt nhất là sử dụng chỉ số sinh lời kết hợp với các chỉ số khác như ROE và tỷ lệ thanh khoản.
Chỉ số khả năng sinh lời thường được sử dụng để xếp hạng các khoản đầu tư và / hoặc dự án của một công ty cùng với những công ty khác. Vì mục tiêu tối đa hóa nguồn tài chính hạn chế và lợi nhuận cho cổ đông, các nhà đầu tư đương nhiên muốn chi tiền vào các dự án có tiềm năng tăng trưởng ngắn hạn cao. Khi có vô số dự án đầu tư, các nhà đầu tư chắc chắn có thể sử dụng chỉ số sinh lời (cùng với các công thức khác) để xếp hạng các dự án từ cao xuống thấp trước khi quyết định đâu là cơ hội tốt nhất. Ngay cả khi một dự án cung cấp giá trị hiện tại ròng cao, nó vẫn có thể được chuyển qua dựa trên việc sử dụng các tính toán tài chính khác.
Điều quan trọng cần lưu ý là một vấn đề khi sử dụng chỉ số sinh lời là nó không cho phép chủ doanh nghiệp xem xét toàn bộ phạm vi của dự án. Việc sử dụng phương pháp giá trị hiện tại ròng để đánh giá các dự án đầu tư giúp giảm thiểu vấn đề này, nhưng lại làm nảy sinh các chi tiết khác đáng xem xét. Chắc chắn, thời gian mà một dự án cần để có lãi là mối quan tâm dai dẳng đối với các nhà đầu tư, và các yếu tố thị trường có thể kéo dài thời gian theo những cách không thể đoán trước.