Phương trình kế toán được coi là nền tảng của báo cáo tài chính, phương trình là nơi thể hiện mối quan hệ, mối liên kết của các yếu tố từ đó giúp doanh nghiệp có những giải pháp tài chính hay đơn giản là đề ra các phương pháp ghi chép tài chính. Phương trình kế toán mở rộng là gì? Công thức của phương trình
Mục lục bài viết
1. Phương trình kế toán mở rộng là gì?
1.1. Khái niệm phương trình kế toán mở rộng:
Phương trình kế toán cơ bản tìm cách giải thích mối quan hệ giữa các tài sản cấu thành một doanh nghiệp và các khoản tiền đã được sử dụng để tài trợ cho việc mua của họ. Còn được gọi là phương trình bảng cân đối kế toán, nó tạo cơ sở cho hệ thống ghi sổ kế toán kép. Phương trình kế toán nói rằng tổng tài sản của một công ty bằng tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của các cổ đông.
Con số đơn giản này trên bảng cân đối kế toán của công ty được coi là nền tảng của hệ thống kế toán kép. Phương trình kế toán đảm bảo rằng bảng cân đối kế toán vẫn cân bằng. Có nghĩa là, mỗi mục nhập được thực hiện ở bên nợ có một mục nhập tương ứng (hoặc phạm vi bảo hiểm) ở bên có. Phương trình kế toán còn được gọi là phương trình kế toán cơ bản hoặc phương trình bảng cân đối kế toán.
Phương trình kế toán mở rộng sử dụng phương trình kế toán cơ bản và phân chia vốn chủ sở hữu thành bốn yếu tố chính: vốn của chủ sở hữu, số tiền rút của chủ sở hữu, doanh thu và chi phí. Cả phần tài sản và nợ phải trả của phương trình cơ bản vẫn giữ nguyên trong phương trình mở rộng. Lý do chính cho việc mở rộng phương trình là để phân biệt sự gia tăng vốn chủ sở hữu trong mối quan hệ với các sự kiện kinh tế.
Mở rộng phần vốn chủ sở hữu cho biết cách vốn chủ sở hữu được tạo ra từ hai nguồn chính: đóng góp của nhà đầu tư và lợi nhuận của công ty. Ngược lại, vốn chủ sở hữu nó giảm do các nhà đầu tư rời bỏ công ty và công ty thua lỗ.
Phương trình kế toán mở rộng cũng thể hiện mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập bằng cách xem doanh thu và chi phí luân chuyển như thế nào vào vốn chủ sở hữu của công ty.
Vì các tập đoàn, công ty hợp danh và công ty sở hữu riêng là các loại hình pháp nhân khác nhau, chúng có các loại chủ sở hữu khác nhau. Ví dụ, các công ty có chủ sở hữu cổ phần và tài khoản vốn góp; trong đó, quan hệ đối tác có tài khoản đóng góp và tài khoản phân phối của chủ sở hữu. Do đó, tất cả các thực thể này có một phương trình khai triển hơi khác nhau.
1.2. Đặc điểm của phương trình kế toán mở rộng:
– Phương trình kế toán mở rộng cung cấp thêm chi tiết về số vốn chủ sở hữu được thể hiện trong phương trình kế toán cơ bản.
– Phương trình kế toán mở rộng cho một công ty cung cấp thêm chi tiết về số vốn chủ sở hữu của các cổ đông được thể hiện trong phương trình kế toán cơ bản.
– Phương trình kế toán mở rộng cho phép bạn xem riêng (1) tác động lên vốn chủ sở hữu từ thu nhập ròng (tăng bởi doanh thu, giảm chi phí) và (2) ảnh hưởng của các giao dịch với chủ sở hữu (rút tiền, cổ tức, bán hoặc mua quyền sở hữu ).
Phương trình kế toán mở rộng được cho là giống với phương trình kế toán cơ bản, nhưng khác ở chỗ nó phân tách vốn chủ sở hữu thành các đơn vị nhỏ hơn. Phương trình chia vốn chủ sở hữu thành bốn đơn vị chính của nó, đó là vốn chủ sở hữu, khoản thu hồi của chủ sở hữu, doanh thu và chi phí.
1.3. Phương trình kế toán mở rộng thể hiện điều gì?
Đôi khi, các nhà phân tích muốn hiểu rõ hơn về vốn cổ đông của một công ty được tạo thành. Vốn chủ sở hữu của cổ đông ngoài tài sản và nợ phải trả là một phần của phương trình kế toán cơ bản được chia thành nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như vốn góp, lợi nhuận giữ lại ban đầu, doanh thu, chi phí và cổ tức. Kết quả của các giao dịch của một công ty với các cổ đông được phản ánh bằng vốn góp và cổ tức. Thu nhập ròng cho vốn chủ sở hữu cổ phiếu của một công ty được thể hiện bằng sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận tích lũy được, bao gồm cả chi phí phát sinh và lỗ. Tóm lại, phương trình kế toán mở rộng có liên quan khi xác định cách thức vốn chủ sở hữu trong một công ty thay đổi theo thời gian ở mức cơ bản.
Phương trình kế toán Mở rộng được sử dụng để tạo báo cáo Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo Bảng cân đối kế toán nêu chi tiết tài sản và nợ phải trả của một doanh nghiệp, nhưng không nêu chi tiết bất kỳ khoản vốn chủ sở hữu nào vì vốn chủ sở hữu được thể hiện bằng cách sử dụng báo cáo Lợi nhuận / Thu nhập của doanh nghiệp và báo cáo Vốn chủ sở hữu. Nó được gọi là báo cáo Bảng cân đối kế toán vì nó sử dụng Phương trình kế toán mở rộng để tính toán sự bình đẳng giữa tài sản và quyền sở hữu. Hai giá trị này phải cân bằng (bằng nhau) với nhau nếu không sẽ xảy ra sai sót. Trong Phương trình Kế toán Mở rộng, mọi phần tài sản và quyền sở hữu phải được hạch toán và phải bằng nhau.
2. Công thức của phương trình kế toán mở rộng:
Phương trình kế toán mở rộng được chia nhỏ thành:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn cổ phần + Thu nhập giữ lại
Tài sản = Nợ phải trả + CC + BRE + R + E + D
Trong đó:
CC = Vốn góp (Vốn góp đến từ nguồn vốn do những người sở hữu cổ phần ban đầu cung cấp)
BRE = Thu nhập Giữ lại Bắt đầu (Thu nhập giữ lại đầu kỳ là lợi nhuận giữ lại chuyển tiếp chưa được phân phối cho người sở hữu trong kỳ trước.)
R = Doanh thu (Doanh thu đến từ việc bán hàng và hoạt động của doanh nghiệp)
E = (-) Chi phí (Chi phí là chi phí liên quan đến việc vận hành hoạt động)
D = (-) Cổ tức (Cổ tức là khoản thu nhập được chia cho các cổ đông của công ty)
Phương trình kế toán mở rộng có thể cho phép các nhà phân tích xem xét tốt hơn việc phân tích vốn chủ sở hữu của cổ đông của công ty. Doanh thu và chi phí thể hiện sự thay đổi của thu nhập ròng giữa các kỳ. Giao dịch của cổ đông có thể được nhìn thấy thông qua vốn góp và cổ tức. Mặc dù những con số này là cơ bản, chúng vẫn hữu ích cho các giám đốc điều hành và nhà phân tích để có được sự hiểu biết chung về hoạt động kinh doanh của họ.
Ví dụ về Phương trình Kế toán mở rộng
Lấy ví dụ về một công ty X để xem các giao dịch kinh doanh của nó ảnh hưởng như thế nào đến phương trình mở rộng của nó.
Tài sản và cổ phiếu phổ thông của X tăng lên khi nó nhận được tiền mặt từ các cổ đông mới và cấp vốn chủ sở hữu cho họ sau khi nó được hình thành vào đầu năm. Nó đã phát hành 1.000 cổ phiếu mệnh giá 10 đô la.
X mua thiết bị mới trị giá 2.000 đô la, làm giảm tài sản và tăng tài sản của mình.
X thuê người vận hành thiết bị mới của mình và bắt đầu sản xuất. Hai tuần sau, người lao động được phát séc. Điều này làm giảm tài sản.
X thu được lợi nhuận lớn và chia cổ tức $ 10.000 cho các cổ đông của mình. Điều này làm giảm tài sản.
Có thể nhận xét rằng phương trình khai triển luôn cân bằng.
Phương trình kế toán mở rộng có thể được sắp xếp lại để phù hợp hơn với nhu cầu của cá nhân sử dụng nó. Chúng ta có thể sắp xếp lại phương trình thành:
– Tài sản – Nợ phải trả = Vốn chủ sở hữu của Cổ đông
– Tài sản – Nợ phải trả = Vốn cổ phần + Thu nhập giữ lại
– Tài sản – Nợ phải trả = CC + BRE + R + E + D
Việc sắp xếp lại theo cách như vậy có thể hữu ích khi xem xét tình trạng phá sản. Cách bố trí phương trình có thể giúp các cổ đông thấy dễ dàng hơn họ sẽ được bồi thường như thế nào.
Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn thuộc loại nợ phải trả sẽ luôn được thanh toán trước. Phần còn lại của tài sản thanh lý sẽ được sử dụng để thanh toán các phần vốn chủ sở hữu của cổ đông cho đến khi không còn tiền.
Phương trình kế toán mở rộng có thể được sắp xếp lại theo nhiều cách để phù hợp hơn với việc sử dụng nó. Như đã nói, cho dù công thức được trình bày như thế nào, nó luôn phải được cân bằng.
Phương trình kế toán, dù ở dạng cơ bản hay dạng mở rộng, đều cho thấy mối quan hệ giữa bên trái (tài sản) và bên phải (nợ phải trả và vốn). Nó cũng cho thấy rằng các nguồn lực do công ty nắm giữ đi đôi với những tuyên bố chống lại họ. Có một tác động hai lần trong mỗi giao dịch. Điều này dẫn đến sự di chuyển của ít nhất hai tài khoản trong phương trình kế toán. Lượng thay đổi bên trái luôn bằng lượng thay đổi bên phải, do đó, giữ cho phương trình kế toán được cân bằng. Phương trình kế toán là rất quan trọng. Nó sẽ hướng dẫn bạn hiểu các nguyên tắc kế toán liên quan và cung cấp nền tảng giúp bạn giải quyết nhiều vấn đề kế toán.