Phản ứng trime hóa C2H2 là quá trình chuyển hóa các phân tử axetilen (C2H2) thành benzen (C6H6) thông qua phản ứng cộng. Vậy phương trình hoá học Trime hóa diễn ra C2H2 như thế nào? Trong bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời cho câu hỏi trên.
Mục lục bài viết
1. Phương trình hoá học Trime hóa C2H2 như thế nào?
Phương trình hoá học Trime hóa C2H2:
3CH≡CH C6H6 (benzen)
Phản ứng trime hóa C2H2 là quá trình chuyển hóa các phân tử axetilen (C2H2) thành benzen (C6H6) thông qua phản ứng cộng. Trong quá trình này, các liên kết trong phân tử axetilen bị phá vỡ và các nguyên tử carbon được kết hợp lại để tạo thành cấu trúc vòng hexagon của benzen.
Phản ứng trime hóa C2H2 là một phản ứng quan trọng trong lĩnh vực hóa học hữu cơ. Nó có ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp và nghiên cứu. Sản phẩm chính của phản ứng này là benzen, một hợp chất có tính chất hóa học đặc biệt và được sử dụng làm chất môi trong sản xuất nhựa, thuốc nhuộm, dược phẩm và nhiều ứng dụng khác.
Đồng thời, phản ứng trime hóa C2H2 cũng có thể tạo ra các sản phẩm phụ như các chất hữu cơ có nhóm chức như methyl và vinyl. Quá trình trime hóa còn có thể xảy ra ở điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ và chất lượng của sản phẩm tạo ra.
Tổng quan, phản ứng trime hóa C2H2 là một quá trình hóa học quan trọng và đa dạng, mang lại nhiều sản phẩm có giá trị trong ngành công nghiệp và đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực hóa học hữu cơ.
2. Ứng dụng của phương trình hoá học Trime hóa C2H2:
Ứng dụng của phương trình hoá học trên là tạo ra benzen (C6H6) từ 3 phân tử etilen (C2H2). Benzen là một hợp chất hữu cơ quan trọng, có nhiều ứng dụng đa dạng trong ngành công nghiệp hóa chất, dược phẩm và ngành nhiên liệu. Ngoài ra, benzen cũng được sử dụng trong sản xuất các chất hóa dẻo, chất tẩy rửa, chất chống ăn mòn và các hợp chất dẫn điện. Benzen còn được ứng dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, dược phẩm và các chất cơ bản trong công nghiệp hóa chất. Đồng thời, benzen cũng được sử dụng để sản xuất các chất tạo màu và chất tẩy trắng trong ngành dệt nhuộm. Ngoài ra, benzen còn được sử dụng để sản xuất các chất thuốc trừ sâu và chất thuốc diệt cỏ trong nông nghiệp. Với những ứng dụng đa dạng như vậy, benzen đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống hàng ngày.
Trước tiên, trong ngành công nghiệp hóa chất, benzen là một chất tạo màu quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt nhuộm. Nó có tính chất tạo màu mạnh, cho phép tạo ra các sản phẩm dệt nhuộm với màu sắc đa dạng và bền vững. Benzen cũng được sử dụng làm dung môi trong quá trình sản xuất sơn, nhựa và chất tẩy rửa.
Thứ hai, benzen là một chất chống oxy hóa hiệu quả. Vì vậy, nó được ứng dụng trong việc bảo vệ các sản phẩm khỏi quá trình oxy hóa và làm tăng tuổi thọ của chúng. Benzen cũng có khả năng làm chất tạo mùi trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Ứng dụng của benzen cũng rất quan trọng trong ngành dược phẩm. Nó được sử dụng để sản xuất nhiều loại thuốc như thuốc an thần, thuốc chống loạn thần, thuốc giảm đau và thuốc chống vi khuẩn. Benzen cũng có tác dụng làm chất tạo màu trong các sản phẩm dược phẩm và là thành phần chính trong một số loại mực in y tế.
Ngoài ra, benzen còn có ứng dụng quan trọng trong ngành nhiên liệu. Nó là một thành phần chính trong xăng và dầu diesel, đóng vai trò như một chất cháy. Benzen cũng được sử dụng trong sản xuất dầu nhờn, hỗn hợp dầu mỡ và các loại chất bôi trơn. Sự hiệu quả của benzen trong việc tạo ra nhiên liệu cháy làm cho nó trở thành một nguyên liệu quan trọng trong ngành nhiên liệu.
Từ các ứng dụng trên, ta có thể thấy rõ sự quan trọng của phương trình hoá học này trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp hóa chất, dược phẩm và ngành nhiên liệu. Đó là lý do tại sao nghiên cứu và áp dụng phương trình hoá học này có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp và đời sống con người.
3. Câu hỏi vận dụng liên quan:
Câu 1: Cho 2,24 lít (đktc) một hiđrocacbon mạch hở A tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch brom 1M được sản phẩm chứa 85,56%Br về khối lượng. Công thức phân tử của A là
A. C2H6
B. C3H8
C. C4H6
D.C4H8
Đáp án C
Câu 2:Cho 4,48 lít hỗn hợp khí gồm CH4 và C2H2 qua dung dịch Br2 dư thấy dung dịch nhạt màu và có 2,24 lít khí thoát ra (đktc). Thành phần phần trăm theo thể tích của C2H2 trong hỗn hợp là
A. 25,0%
B. 50,0%
C. 60,0%
D. 37,5%
Đáp án B
Câu 3:Hỗn hợp X gồm hiđrocacbon B với H2 (dư), có tỉ khối so với hiđro là 4,8. Cho X đi qua Ni nung nóng đến phản ứng hoàn toàn được hỗn hợp Y có tỉ khối so với hiđro bằng 8. Biết B là hiđrocacbon mạch hở, có số liên kết π không vượt quá 2. Công thức phân tử của hiđrocacbon B là
A. C3H6
B. C2H2
C. C3H4.
D. C4H8.
Đáp án C
Câu 4:Một hỗn hợp X gồm một ankin A và H2 có thể tích 12,32 lít (đktc) cho qua Ni nung nóng, phản ứng hoàn toàn cho ra hỗn hợp Y có thể tích 5,6 lít (Y có H2 dư). Thể tích của A trong X và thể tích H2 dư (đktc) là
A. 3,36 lít và 2,24 lít
B. 4,48 lít và 4,48 lít
C. 3,36 lít và 3,36 lít
D. 1,12 lít và 5,60 lít
Đáp án A
Câu 5: Dẫn 17,4 gam hỗn hợp khí X gồm propin và but-2-in lội thật chậm qua bình đựng dung dịch AgNO3/NH3 dư thấy có 44,1 gam kết tủa xuất hiện. Phần trăm thể tích của mỗi khí trong X là
A. C3H4 (80%) và C4H8 (20%)
B. C3H4 (25%) và C4H6 (75%)
C. C3H4 (75%) và C4H6 (25%)
D. C3H4 (20%) và C4H6 (80%)
Đáp án C
Câu 6: Cho 3,36 lít khí ankin X (đktc) phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 36 gam kết tủa. Công thức phân tử của X là
A. C4H6
B. C2H2
C. C4H4
D. C3H4.
Đáp án B
Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol ankin được 3,6 gam H2O. Nếu hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol ankin đó rồi đốt cháy thì khối lượng nước thu được là
A. 4,2 gam
B. 5,2 gam
C. 6,2 gam
D. 7,2 gam
Đáp án D
Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn một ankin X ở thể khí thu được CO2 và H2O có tổng khối lượng là 23 gam. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dung dịch Ca(OH)2 dư, được 40 gam kết tủa. Công thức phân tử của X là
A. C3H4
B. C2H2
C. C4H6.
D. C5H8.
Đáp án C
Câu 9: Cho 10,8 gam ankin X tác dụng với 6,72 lít H2 (đktc) có xúc tác thích hợp, thu được hỗn hợp Y (không chứa H2). Biết Y phản ứng tối đa với dung dịch chứa 0,1 mol Br2. Công thức phân tử của X là
A. C2H2
B. C3H4
C. C4H6
D. C5H8
Đáp án C
Câu 10: Một hỗn hợp khí M gồm ankin X và H2 có tỉ khối hơi so với CH4 là 0,6. Nung nóng hỗn hợp M với bột Ni để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí N có tỉ khối so với CH4 là 1,0. Ankin X là
A. axetilen
B. metylaxetilen
C. etylaxetilen
D. propylaxetilen
Đáp án B
Câu 12: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C2H2 và hiđrocacbon X sinh ra 2 lít khí CO2 và 2 lít hơi H2O (các thể tích khí và hơi đo trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Công thức phân tử của X là
A. C2H4
B. CH4
C. C2H6
D. C3H8
Đáp án C
Câu 13: Hỗn hợp X gồm axetilen, etilen và hidrocacbon A cháy hoàn toàn thu được CO2 và H2O theo tỉ lệ mol 1:1. Dẫn X đi qua bình đựng dung dịch brom dư thấy khối lượng bình tăng thêm 0,82 gam, khí thoát ra khỏi bình đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,32 gam CO2 và 0,72 gam H2O. Phần trăm thể tích của A trong hỗn hợp X là (biết các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất)
A. 25,00%
B. 66,66%
C. 33,33%
D. 75,00%
Đáp án A
Câu 14: 4,48 lít (đktc) một hidrocacbon A tác dụng vừa đủ với 400 ml dung dịch brom 1M được sản phẩm chứa 85,56% Br về khối lượng. Công thức phân tử của A là
A. C2H6
B. C3H6
C. C4H6
D. C4H8
Đáp án C