Phương pháp vốn cổ phần là một kĩ thuật kế toán được sử dụng bởi một công ty nhằm mục đích để ghi lại lợi nhuận mà công ty đó kiếm được thông qua khoản đầu tư vào một công ty khác. Hiên nay, nhiều chủ thể vẫn chưa nắm rõ về thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Vốn cổ phần là gì?
Tại Việt Nam, thuật ngữ cổ phần được ghi nhận đầu tiên trong Luật công ty ban hành năm 1990 và thuật ngữ này đã tiếp tục được sử dụng trong Luật doanh nghiệp ban hành năm 1999, Luật doanh nghiệp ban hành năm 2005, luật doanh nghiệp ban hành năm 2014 và luật doanh nghiệp năm 2020 hiện nay đang áp dụng cũng đã có những quy định cụ thể về vấn đề này.
Có rất nhiều công ty huy động vốn kinh doanh bằng cách phát hành chứng khoán. Một người có thể mua một hoặc nhiều cổ phần để trở thành thành viên (cổ đông) của công ty và có những quyền hạn, nghĩa vụ đối với công ty theo số lượng cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu.
Vốn cổ phần (share capital) được hiểu là số tiền được sử dụng trong một công ty do cổ đông của công ty đó đóng góp dưới hình thức cổ phần thông thường (vốn sở hữu) và cổ phần ưu đãi. Nó là nguồn vốn kinh doanh lâu dài khi công ty còn tồn tại.
Vốn cổ phần về bản chất không phải là vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu là vốn của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Vốn cổ phần được sử dụng để nhằm chỉ phần vốn đã thực góp bằng việc mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần.
Hiệu quả sử dụng vốn cổ phần cần được thể hiện nhằm để nâng cao lơi nhuận.
Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cổ phần đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Trước khi một công ty có thể tăng vốn cổ phần, nó phải được phép thực hiện việc bán cổ phiếu. Công ty phải xác định tổng số chủ sở hữu mà nó muốn tăng và giá trị cơ bản của mỗi cổ phần, được gọi là mệnh giá.
Tổng mệnh giá của tất cả các cổ phần mà một công ty được phép bán gọi là vốn cổ phần được phép phát hành.
Nếu một công ty được phát hành để gọi vốn năm triệu đô la và cổ phiếu của công ty đó có mệnh giá là một đô la thì công ty có thể phát hành và bán tối đa năm triệu cổ phiếu.
Hiệu quả sử dụng vốn cổ phần trong giai đoạn hiện nay cần được thường xuyên đánh giá để có các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động hiệu quả, lợi nhuận cao sẽ có vai trò quan trọng giúp giá cổ phiếu và uy tính của doanh nghiệp tăng lên để có cơ hội thu hút các nhà đầu tư nhiều hơn. Cần phải đưa ra các chiến lược, kế hoạch rõ ràng và cụ thể để nâng cao vốn cổ phần của đơn vị mình.
Trước khi một công ty có thể tăng vốn cổ phần, công ty đó phải được phép thực hiện việc bán cổ phiếu. Công ty đó sẽ phải xác định tổng số vốn chủ sở hữu mà nó muốn tăng và giá trị cơ bản của mỗi cổ phần, được gọi là mệnh giá. Tổng mệnh giá của tất cả các cổ phần mà một công ty được phép bán được gọi là vốn cổ phần được phép phát hành.
2. Phương pháp vốn cổ phần:
2.1. Khái niệm phương pháp vốn cổ phần:
Phương pháp vốn cổ phần được hiểu là một kĩ thuật kế toán được sử dụng bởi một công ty để ghi lại lợi nhuận kiếm được thông qua khoản đầu tư vào một công ty khác. Với phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu, công ty đầu tư báo cáo doanh thu mà công ty nhận đầu tư kiếm được trên báo cáo thu nhập của mình, theo tỉ lệ tương ứng với khoản đầu tư vốn vào công ty nhận đầu tư.
2.2. Phương pháp vốn cổ phần trong tiếng Anh là gì?
Phương pháp vốn cổ phần trong tiếng Anh là Equity Method.
2.3. Tìm hiểu về phương pháp vốn cổ phần:
Phương pháp vốn cổ phần về bản chất là kĩ thuật tiêu chuẩn được sử dụng khi công ty đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đến công ty nhận đầu tư. Khi một công ty nắm giữ khoảng 20% đến 50% cổ phiếu của công ty khác, nó được coi là có ảnh hưởng đáng kể. Các công ty có cổ phần dưới 20% trong một công ty khác cũng có thể có những ảnh hưởng đáng kể, trong trường hợp này các công ty đó cũng cần sử dụng phương pháp vốn cổ phần.
Ảnh hưởng đáng kể được định nghĩa cụ thể là quyền tham gia của công ty đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và chính sách hoạt động của bên được đầu tư nhưng không kiểm soát hoặc đồng kiểm soát các chính sách đó. Quyền lực này bao gồm đại diện trong ban giám đốc, tham gia xây dựng chính sách và trao đổi nhân sự quản lí.
2.4. Cách ghi doanh thu và thay đổi tài sản theo phương pháp vốn cổ phần:
Phương pháp vốn cổ phần thừa nhận mối quan hệ kinh tế tồn tại giữa hai chủ thể. Công ty đầu tư ghi lại phần thu nhập của công ty nhận đầu tư dưới dạng doanh thu từ đầu tư trên báo cáo thu nhập. Ví dụ cụ thể như trong trường hợp nếu một công ty sở hữu 25% công ty khác có thu nhập ròng 1 triệu đô la, công ty báo cáo thu nhập từ đầu tư 250.000 đô la theo phương pháp vốn cổ phần.
Khi công ty đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động và tài chính của công ty nhận đầu tư, nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đầu tư của công ty đầu tư. Công ty đầu tư ghi nhận khoản đầu tư ban đầu vào cổ phiếu của công ty thứ hai như một tài sản với giá gốc. Theo phương pháp vốn cổ phần, giá trị của khoản đầu tư sẽ được điều chỉnh định kì để nhằm mục đích có thể phản ánh các thay đổi về giá trị. Điều chỉnh cũng được thực hiện khi cổ tức được chi trả cho các cổ đông của công ty đó.
Khi các chủ thể sử dụng phương pháp vốn cổ phần, một công ty báo cáo giá trị sổ sách của khoản đầu tư độc lập với tất cả những thay đổi giá trị cụ thể trên thị trường. Với ảnh hưởng đáng kể đến các chính sách điều hành và tài chính của một công ty khác, công ty đầu tư đang đặt cơ sở giá trị đầu tư của mình vào những thay đổi về giá trị tài sản ròng của công ty đó từ hoạt động kinh doanh, tài chính và kết quả hoạt động. Ví dụ cụ thê như khi công ty được đầu tư báo cáo lỗ ròng, công ty đầu tư sẽ có quyền ghi lại phần lỗ của họ là khoản lỗ đầu tư trên báo cáo thu nhập, việc ghi lại phần lỗ như thế này cũng đã làm giảm giá trị đầu tư trên bảng cân đối kế toán.
Khi công ty được đầu tư trả cổ tức bằng tiền mặt, giá trị tài sản ròng của công ty đó về bản chất cũng sẽ giảm. Sử dụng phương pháp vốn cổ phần, công ty đầu tư nhận cổ tức ghi nhận sự gia tăng số dư tiền mặt của mình, nhưng trong khi đó, báo cáo giảm giá trị sổ sách của khoản đầu tư. Các hoạt động tài chính khác cũng có những ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của công ty nhận đầu tư sẽ có tác động tương tự đến giá trị cổ phần đầu tư của công ty đầu tư.
2.5. Ví dụ về phương pháp vốn cổ phần:
Ví dụ cụ thể như sau: giả sử công ty A tiến hành mua lại 25% cổ phần của công ty X với giá 200.000 đô la. Vào cuối năm đầu tiên, công ty X sẽ báo cáo thu nhập ròng 50.000 đô la và trả cổ tức 10.000 đô la cho các cổ đông của công ty mình. Tại thời điểm mua, công ty A sẽ tiến hành ghi nợ với số tiền 200.000 đô la vào khoản “Đầu tư vào X” trong tài khoản tài sản và sẽ ghi có tương đương vào khoản tiền mặt.
Cuối năm, công ty A ghi nợ với số tiền 12.500 đô la (25% của khoản thu nhập ròng 50.000 đô la) vào khoản “Đầu tư vào X” trong tài khoản tài sản và ghi có tương đương vào khoản doanh thu đầu tư. Bên cạnh đó, công ty A tiến hành ghi nợ số tiền 2.500 đô la (25% từ khoản chia cổ tức 10.000 đô la) vào khoản tiền mặt trong tài khoản tài sản và ghi có tương đương vào khoản “Đầu tư vào X”. Ghi nợ cho khoản đầu tư làm tăng giá trị tài sản, trong khi ghi có cho khoản đầu tư làm giảm nó.
Số dư mới trong tài khoản “Đầu tư vào X” trong trường hợp này sẽ là 210.000 đô la. Doanh thu đầu tư 12.500 đô la sẽ xuất hiện trên báo cáo thu nhập của A. Số dư 210.000 đô la mới trong tài khoản đầu tư sẽ xuất hiện trên bảng cân đối kế toán của A. Khoản tiền mặt 197.500 đô la sẽ được thanh toán trong năm (mua 200.000 đô la – nhận cổ tức 2.500 đô la) sẽ xuất hiện trong dòng tiền từ phần hoạt động đầu tư của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.