Dòng tiền tự do được hiểu cơ bản là số tiền mà một doanh nghiệp còn lại sau khi doanh nghiệp đó đã chi trả cho mọi chi phí cần thiết để nhằm mục đích tiếp tục hoạt động bao gồm thuê mặt bằng, nhà máy, thiết bị, lương chi trả cho lao động, thuế và hàng tồn kho còn lại. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp?
Dòng tiền tự do chắc hẳn là một cụm từ khá quen thuộc đối với những ai làm việc trong lĩnh vực kinh tế tài chính. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp là một phương pháp được sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua những hoạt động cụ thể. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về dòng tiền tự do:
Ta hiểu về dòng tiền tự do như sau:
Dòng tiền tự do được hiểu cơ bản là số tiền mà một doanh nghiệp còn lại sau khi doanh nghiệp đó đã chi trả cho mọi chi phí cần thiết để nhằm mục đích tiếp tục hoạt động bao gồm thuê mặt bằng, nhà máy, thiết bị, lương chi trả cho lao động, thuế và hàng tồn kho còn lại.
Các doanh nghiệp tính toán dòng tiền tự do để nhằm mục đích có kế hoạch kinh doanh quan trọng, cụ thể như có nên mở rộng hoặc đầu tư theo cách để giảm chi phí hoạt động hay không. Các nhà đầu tư sử dụng tính toán dòng tiền tự do để kiểm tra gian lận kế toán. Dòng tiền tự do cũng đặt ra vấn đề về việc nên phân phối dưới hình thức mua lại cổ phiếu hay trả cổ tức cho các nhà đầu tư.
Đánh giá về dòng tiền tự do như sau:
Tăng trưởng dòng tiền tự do thông thường được hiểu là dấu hiệu đầu cho thu nhập tăng. Các công ty có kinh nghiệm tăng dòng tiền tự do do tăng trưởng doanh thu, cải thiện hiệu quả, giảm chi phí, mua lại cổ phiếu, phân phối cổ tức hoặc xóa nợ có thể thưởng cho các chủ thể là các nhà đầu tư vào ngày mai. Đó cũng chính là lý do tại sao nhiều người trong cộng đồng đầu tư lại trân trọng và coi dòng tiền tự do như một thước đo giá trị. Khi giá cổ phiếu của một công ty thấp và dòng tiền tự do tăng lên, giá trị cổ phiếu sẽ sớm được đưa lên.
Ngược lại, dòng tiền tự do khi bị thu hẹp có thể báo hiệu rằng các công ty không thể duy trì tăng trưởng thu nhập. Một dòng tiền tự do không đủ cho tăng trưởng thu nhập có thể buộc các công ty sẽ phải tăng mức nợ hoặc không có thanh khoản để có thể duy trì hoạt động kinh doanh.
Ta hiểu về dòng tiền tự do tốt như sau:
Sự hiện diện của dòng tiền tự do đã cho thấy rằng một công ty có tiền mặt để có thể mở rộng, phát triển sản phẩm mới, mua lại cổ phiếu, trả cổ tức hoặc giảm nợ. Dòng tiền tự do cao hoặc tăng thường là dấu hiệu của một công ty lành mạnh đang phát triển mạnh trong môi trường hiện tại.
Các chủ thể là những nhà đầu tư giá trị thường tìm kiếm các công ty có dòng tiền cao hoặc cải thiện nhưng với giá cổ phiếu bị định giá thấp. Dòng tiền tăng thông thường được xem chính là một chỉ số cho thấy khả năng tăng trưởng trong tương lai.
Dòng tiền miễn phí đo lường khả năng tạo tiền mặt của công ty chính là cơ sở cơ bản để định giá cổ phiếu. Đây cũng chính là lý do tại sao một số người coi trọng dòng tiền miễn phí hơn bất kỳ biện pháp tài chính nào khác ngoài đó, bao gồm thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
2. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp:
Khái niệm phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp:
Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp được hiểu cơ bản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua việc ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá với giá trị hiện tại của các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định giá.
Trong trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá chính là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp sẽ được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường.
Giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường sẽ cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp trong tiếng Anh là gì? Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp trong tiếng Anh tạm dịch là Discounted Free Cash Flows Method. Quy trình xác định:
Các bước xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm các bước sau đây:
– Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Bước 3: Ước tính giá trị cuối kì dự báo.
– Bước 4: Ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
Các chủ thể là những tẩm định viên sẽ cần ước tính giai đoạn dự báo dòng tiền. Đối với các doanh nghiệp đã tăng trưởng bền vững thì giai đoạn dự báo dòng tiền thông thường sẽ là 05 năm.
Đối với các doanh nghiệp khi các doanh nghiệp đó mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo dòng tiền cũng có thể kéo dài hơn 5 năm cho đến khi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì giai đoạn dự báo dòng tiền của doanh nghiệp sẽ được xác định theo tuổi đời của doanh nghiệp đó.
– Công thức tính dòng tiền tự do hàng năm của doanh nghiệp:
FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) + Khấu hao – Chi đầu tư vốn – Thay đổi vốn lưu động thuần ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn (chênh lệch vốn hoạt động thuần).
+ Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế được hiểu là lợi nhuận trước lãi vay sau thuế đã loại trừ các khoản doanh thu và chi phí từ tài sản phi hoạt động. Công thức tính lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) cụ thể như sau:
EBIAT = EBIT × (1 – t)
Trong đó:
t: mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Chi đầu tư vốn bao gồm các loại chi phí sau đây: chi đầu tư tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; chi đầu tư tài sản hoạt động nằm trong nhóm chi mua công cụ nợ của đơn vị khác và chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (nếu có).
– Công thức tính vốn lưu động ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn được tính như sau:
Vốn lưu động ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) – Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn.
Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
– Các chủ thể là những thẩm định viên ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo công thức cụ thể sau đây:
WACC = Rd × Fd × (1 – t) + Re × Fe
– Trong đó:
+ WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền
+ Rd: Chi phí sử dụng nợ của doanh nghiệp
+ Fd: Tỉ trọng nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp
+ t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
+ Fe: Tỉ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp
Ước tính giá trị cuối kì dự báo:
– Trường hợp 1: dòng tiền sau giai đoạn dự báo được hiểu cơ bản là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận.
Công thức tính giá trị cuối kì dự báo cụ thể đó là:
– Trường hợp 2: dòng tiền sau giai đoạn dự báo được hiểu là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận.
Công thức tính giá trị cuối kì dự báo cụ thể đó là:
Tốc độ tăng trưởng của dòng tiền sẽ được xác định theo tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận.
Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận được dự báo dựa trên cơ sở triển vọng phát triển của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong quá khứ của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế để lại để bổ sung vốn, tỉ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn.
– Trường hợp 3: doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vào cuối kì dự báo. Giá trị cuối kì dự báo được xác định theo giá trị thanh lí của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá:
– Tính tổng giá trị hiện tại thuần của dòng tiền tự do và giá trị cuối kì dự báo sau khi chiết khấu các dòng tiền tự do của doanh nghiệp và giá trị cuối kì dự báo của doanh nghiệp theo tỉ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp.
– Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp.
– Ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dòng tiền tự do của doanh nghiệp và giá trị cuối kì dự báo với giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp cần thẩm định giá.