Hiện nay, công tác sản xuất, vận chuyển hàng hóa ngày càng phát triển. Một trong những khoản phí mà các cá nhân, tổ chức phải chi trả trong vận chuyển hàng hóa là phụ phí nhiên liệu. Vậy phụ phí nhiên liệu là gì? Quy định về phụ phí nhiên liệu trong vận chuyển ra sao? Dưới đây là bài phân tích.
1. Khái niệm phụ phí nhiên liệu:
– Phụ phí nhiên liệu là khoản phí bổ sung mà hãng vận chuyển cộng vào khoản đặt cọc khi các cá nhân, tổ chức vận chuyển các mặt hàng.
– Trong công tác vận chuyển, đặc biệt là vận chuyển hàng hóa quốc tế, chi phí nhiên liệu sử dụng cho vận dụng cho công tác vận chuyển luôn ở mức tương đối. Tùy vào địa điểm vận chuyển, khối lượng hàng hóa vận chuyển mà nhiên liệu được sử dụng cũng khác nhau. Vậy nên, khi trả phí vận chuyển hàng hóa, người ta thường bổ sung thêm phí nhiên liệu. Phí nhiên liệu được xem là phụ phí, tức, nó là chi phí phụ phát sinh trong hoạt động vận chuyển.
– Phụ phí nhiên liệu có ý nghĩa, vai trò nhất định trong hoạt động vận chuyển.
+ Thứ nhất, nó là khoản chi phí phụ cần phải có trong hoạt động vận chuyển. Khoản chi phí này giúp hoạt động vận chuyển của cá nhân, tổ chức vận chuyển đạt được hiệu quả lợi ích về mặt kinh tế. Trong quá trình vận chuyển, luôn có tình trạng khấu hao về mặt nhiên liệu sử dụng cho phương tiện. Phụ phí nhiên liệu là hình thức đảm bảo cho những chi phí khấu hao đó, giúp lợi ích kinh tế của đối tượng thực hiện vận chuyển được đảm bảo.
+ Thứ hai, phụ phí nhiên liệu được xem là một trong những phương thức thể hiện thiện chí của bên thuê vận chuyển với bên vận chuyển. Khi thỏa thuận về vấn đề vận chuyển hàng hóa, các bên đã đồng giao dịch, thống nhất về nội dung của hợp đồng, bao gồm các khoản phí. Việc thêm phụ phí nhiên liệu giúp bên vận chuyển thoải mái trong quá trình vận chuyển. Đồng thời, nó giúp hoạt động hợp tác giữa các bên sẽ được ổn định và lâu dài. Khi thực hiện hoạt động thương mại bất kỳ, các cá nhân, tổ chức đều hướng tới việc thu về lợi ích cho chính mình. Phụ phí nhiên liệu giúp giải đáp yêu cầu, mong muốn đó.
– Phụ phí nhiên liệu hàng không là bắt buộc và được xác định rõ ràng, thường được biểu thị dưới dạng phần trăm. Phụ phí nhiên liệu thường xuyên thay đổi và biến động nên các hãng hàng không thường không thông báo trước. Phí, thời hạn hiệu lực … tất cả những thứ liên quan đến phụ phí xăng dầu đều do hãng hàng không quyết định. Đây là điều cần thiết. Bởi việc vận chuyển quốc tế sẽ mang chi phí tương đối cao. Nếu không có phụ phí nhiên liệu, công tác thực hiện vận chuyển sẽ không thu được lợi nhuận. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích về kinh tế của bên vận chuyển; ảnh hưởng đến thỏa thuận vận chuyển hàng hóa giữa các bên.
2. Phụ phí nhiên liệu trong vận chuyển:
– Phụ phí nhiên liệu trong vận chuyển là điều kiện cần đối với bất kỳ giao dịch về việc vận chuyển hay hoạt động vận chuyển thực tiễn nào. Về cơ bản, liên quan đến phụ phí nhiên liệu trong vận chuyển có những nội dung cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, mỗi công ty vận chuyển hàng hóa quốc tế có mức phụ phí khác nhau:
Các hãng vận chuyển đều sử dụng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển hoặc vận chuyển hàng không quốc tế. Do đó chi phí vận chuyển phụ thuộc vào giá nhiên liệu biến động tăng, giảm liên tục. Tức ở đây, phụ phí nhiên liệu không có quy định về mức phí nhất định. Chi phí này được thay đổi linh hoạt dựa theo giá cả của nhiên liệu. Giá nhiên liệu tăng thì phụ phí nhiên liệu tăng, và ngược lại. Do đó, để hạn chế đến mức tối đa khoản tiền áp dụng cho phụ phí nhiên liệu, các doanh nghiệp nên tìm hiểu khoản phụ phí nhiên liệu của các hãng vận chuyển hàng quốc tế vào từng thời điểm, từ đó lựa chọn đơn vị vận chuyển phù hợp, giúp tiết kiệm chi phí.
+ Thứ hai, về cách tính phụ phí nhiên liệu
Phụ phí nhiên liệu áp dụng cho dịch vụ dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế được xác định căn cứ trên giá giao dịch trung bình hàng tháng của giá nhiên liệu máy bay phản lực loại dầu hoả tại Bờ biển vùng Vịnh Hoa Kỳ (USGC) được báo cáo bởi Bộ Năng lượng Hoa Kỳ.
+ Thứ ba, phụ phí nhiên liệu ưu tiên do các bên thỏa thuận với nhau: Như đã phân tích ở trên, phụ phí nhiên liệu mang tính bắt buộc áp dụng trong các hoạt động vận chuyển. Tuy nhiên, phụ phí nhiên liệu vẫn nằm trong khuôn khổ giao dịch giữa bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Do đó, khi ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa với nhau, các bên thường hướng tới việc ưu tiên thỏa thuận giữa các bên. Việc các bên tự thỏa thuận sẽ đáp ứng được mong muốn, yêu cầu của các bên về khoản phụ phí này. Đồng thời, trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn, hoặc bên thuê vận chuyển không thực hiện nghĩa vụ thanh toán phụ phí vận chuyển, bên vận chuyển sẽ dựa vào thỏa thuận phụ phí vận chuyển đó để đưa ra pháp luật.
+ Thứ tư, phụ phí nhiên liệu mang tính bắt buộc: Khi các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là doanh nghiệp muốn thuê dịch vụ vận chuyển sẽ phải thực hiện chi trả một khoản phí nhất định cho bên vận chuyển. Chi phí đó là hình thức đảm bảo cho hoạt động di chuyển, bảo quản, bảo vệ sự an toàn và tính nguyên vẹn của hàng hóa. Các chi phí này được xem là những khoản phí nghiễm nhiên phải có. Tuy nhiên, muốn vận chuyển hàng hóa thì phương tiện vận chuyển phải có nhiên liệu để di chuyển. Việc vận chuyển hàng hóa quốc tế đòi hỏi nguồn nhiên liệu phục vụ cho công tác di chuyển cao. Trong khi đó, giá cả nhiên liệu lại không ổn định. Nếu không có phụ phí nhiên liệu, lợi ích kinh tế của bên vận chuyển không thể được bảo đảm. Vậy nên, khi giao kết hợp đồng vận chuyển, phụ phí nhiên liệu là mục bắt buộc mà các bên phải thỏa thuận với nhau. Bên thuê vận chuyển phải có trách nhiệm thanh toán khoản phụ phí cho bên vận chuyển: Đúng số tiền, đúng thời gian như đã thỏa thuận.
– Hiện nay, ngoài khoản phụ phí nhiên liệu thì khi vận chuyển hàng quốc tế tuỳ vào trường hợp khách hàng có thể phải chịu thêm những khoản phụ phí khác như:
+ Phí PSS (Peak Season Surcharge). Đây là phụ phí mùa cao điểm. Thường từ khoảng tháng 8 đến tháng 12 các hãng tàu sẽ áp dụng phụ phí mùa cao điểm. Vì thời điểm này nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng mạnh để phục vụ cho những ngày lễ lớn.
+ Phí vệ sinh container (Cleaning fee). Xe container thường chở rất nhiều các loại hàng hoá khác nhau. Do đó, container cần được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lần vận chuyển để tránh ảnh hưởng đến hàng hóa vận chuyển lần sau.
+ Phí phát hành vận đơn (B/L fee). Khi nhận vận chuyển hàng hóa tế thì nhà vận chuyển sẽ phát hành phí phát hành vận đơn. Việc phát hành bill không chỉ là việc cấp một B/L rồi thu tiền mà còn bao gồm cả việc thông báo cho đại lý đầu nước nhập về B/L, phí theo dõi đơn hàng, quản lý đơn hàng.
+ Phí lưu bãi (DEM/DET fee). Container thường chỉ được phép đậu trong cảng trong thời hạn cho phép, khi container ở trong cảng hết ngày thì sẽ phải chịu phí này.
+ Phụ phí tắc nghẽn tại cảng (PCS – Port Congestion Surcharge). Khi cảng xếp hoặc dỡ hàng xảy ra tình trạng bị ùn tắc, tàu bị chậm trễ khiến chủ tàu phải chịu những chi phí khác . Thì người ta sẽ áp dụng thu phụ phí tắc nghẽn tại cảng.
+ Phí khai thác hàng lẻ (CFS fee). Bao gồm bốc xếp hàng từ container sang kho hoặc ngược lại; phí lưu kho hàng lẻ, phí quản lý kho hàng.
+ Phụ phí an ninh ISPS (International Ship and Port Facility Security Surcharge). Phụ phí này giúp đảm bảo an toàn an toàn cho container hàng, đặc biệt phòng tránh trường hợp cháy nổ.
+ Phụ phí mất cân đối vỏ container CIC (Container Imbalance Charge). Đây là khoản phụ phí Phụ phí xếp dỡ tại cảng THC (Terminal Handling Charge). Đây là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu.
Có thể thấy, công tác vận chuyển hàng phát sinh rất nhiều khoản chi phí, phụ phí khác nhau. Phụ phí nhiên liệu được xem là nguồn chi phí quan trọng, mang tính bắt buộc mà bên thuê vận chuyển phải chi trả cho công tác thuê vận chuyển của mình. Có phụ phí nhiên liệu, quyền lợi về kinh tế cho bên vận chuyển mới được đảm bảo. Bởi việc vận chuyển một khối lượng lớn hàng hóa trong khoảng cách địa lý xa, gây ra những khấu hao nhất định về nguyên liệu. Nếu không có phụ phí nhiên liệu, lợi ích tài chính, quan hệ thỏa thuận dịch vụ vận chuyển không đảm bảo diễn ra một cách khách quan, cụ thể và đạt hiệu quả nhất định cho lợi ích của các bên.