Hiện nay rất nhiều các gia đình hiếm muộn chưa có con thường sử dụng cách thụ tinh trong ống nghiệm để điều trị vô sinh, hiếm muộn . Đây là một bước tiến của y học để lấy các phôi tiến hành cho quá trình này không chỉ có một phôi.
Mục lục bài viết
1. Phôi loại 1, 2, 3 là gì?
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là phương pháp điều trị vô sinh, hiếm muộn đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Các bước quan trọng nhất của IVF là lấy tinh trùng và trứng ra khỏi cơ thể, tạo phôi. Các phôi này được nuôi cấy vài ngày trong phòng thí nghiệm rồi chuyển lại tử cung người mẹ để phôi làm tổ và phát triển thành em bé.
Khi thực hiện quy trình IVF, các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc kích thích buồng trứng để thu được nhiều nang noãn (thay vì 1 nang như chu kỳ tự nhiên). Do vậy, mỗi chu kỳ điều trị IVF người bệnh có thể thu được nhiều trứng và từ đó có nhiều phôi để phân tích, đánh giá, xếp loại phôi vào các nhóm.
Với phôi ngày 5, Chất lượng phôi sẽ được đánh giá dựa trên 3 yếu tố là hình thái khôi tế bào nụ phôi, hình thái khối tế bào lá nuôi và độ lớn của khoang phôi nang. Phôi nang tốt là phôi có khoang phôi nang nở rộng, khối tế bào nụ phôi rõ, gồm nhiều tế bào nén chặt và khối tế bào lá nuôi gồm nhiều tế bào liên kết chặt chẽ với nhau.
Thông qua kết quả đánh giá về phôi, các bác sĩ sẽ xếp loại phôi vào các nhóm loại 1, loại 2 hay loại 3. Từ đó, thông báo cho cặp vợ chồng đang thực hiện IVF để cùng đưa ra quyết định: Thứ tự ưu tiên cho chuyển phôi, có nên nuôi cấy kéo dài tới giai đoạn phôi nang (phôi ngày 5) hay không, nên chuyển mấy phôi hoặc thực hiện đông phôi như thế nào,…
Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá chất lượng phôi loại 1, 2, 3, bác sĩ và bệnh nhân sẽ thảo luận để đưa ra phương án chuyển phôi nào với số lượng và chất lượng phù hợp để có tỷ lệ thành công cao nhất.
Khách hàng có thể đến với Trung tâm Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Đây là trung tâm hàng đầu Việt Nam được xây dựng và áp dụng quy trình điều trị phối hợp thăm khám toàn diện, kết hợp cả nam khoa và sản phụ khoa để đưa ra phương pháp tối ưu cho từng trường hợp của người bệnh. Ưu điểm khi khách hàng lựa chọn trung tâm hỗ trợ sinh sản Vinmec:
+ Được trang bị thiết bị hiện đại, hệ thống khí sạch theo tiêu chuẩn quốc tế đảm bảo chất lượng lab, hệ thống tủ cấy đơn tối ưu hóa chất lượng phôi, nâng cao tỉ lệ thành công cho mỗi chu kỳ thụ tinh nhân tạo.
+ Thực hiện hầu hết các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tiên tiến trên thế giới: ICSI (tiêm tinh trùng vào bào tương noãn); hỗ trợ phôi thoát màng; dự trữ sinh sản: đông phôi, đông tinh, đông noãn giúp KH chủ động thời gian sinh con theo ý muốn, chuyển phôi ngày 5, giảm thiểu thai; các kỹ thuật vô sinh nam(PESA, MESA, TEFNA, TESE)
+ Bên cạnh phương pháp hỗ trợ sinh sản tiên tiến, đội ngũ bác sĩ giỏi trong nước và thế giới, có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hiếm muộn.
Sau khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm phôi sẽ được theo dõi và đánh giá liên tục bởi các chuyên viên phôi học giàu kinh nghiệm. Việc đánh giá chất lượng phôi hiện nay chủ yếu dựa trên hình ảnh phôi, bao gồm các yếu tố: số lượng phôi bào, độ đồng đều giữa các phôi bào, mức độ phân mảnh, độ nở rộng của phôi, …và một số đặc điểm khác. Ngoài ra, tại IVFMD cũng áp đụng thêm đánh giá tốc độ phát trển của phôi (động học phát triển phôi). Kết hợp 2 yếu tố này giúp Chuyên viên phôi học có thể đưa ra đánh giá chính xác nhất về chất lượng phôi. Từ đó, phôi sẽ được phân tách thành những loại khác nhau, giúp hỗ trợ cho việc lựa chọn phương án chuyển phôi dễ dàng hơn. Khi đánh giá chất lượng phôi, tùy theo từng giai đoạn phát triển của phôi, có thể là phôi ngày 3 hay phôi ngày 5, Chuyên viên phôi học tại các phòng Lab phôi học IVFMD sẽ có các tiêu chí đánh giá cụ thể.
2. Đánh giá chất lượng khi thực hiện IVF:
Khi bắt đầu thực hiện quy trình IVF, các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc kích thích buồng trứng để thu được nhiều nang noãn thay vì một nang như chu kỳ tự nhiên. Do đó, mỗi chu kỳ điều trị IVF bệnh nhân có thể có được nhiều trứng và từ đó có nhiều phôi để tiến hành phân tích đánh giá và xếp loại phôi vào các nhóm.
Trong suốt quá trình nuôi cấy, các bác sĩ quan sát quá trình phát triển phôi và tiến hành đánh giá chất lượng vào thời điểm phôi 3 và 5 ngày tuổi.
Thông qua kết quả đánh giá về phôi, các chuyên viên phòng thí nghiệm, bác sĩ điều trị sẽ xếp loại phôi vào các nhóm (loại 1, loại 2 hay loại 3) để thông báo cho bệnh nhân và cùng đưa ra quyết định quan trọng như: các thứ tự ưu tiên cho chuyển phôi, có nuôi cấy kéo dài tới giai đoạn phôi nang hay không (ngày 5), chuyển mấy phôi hoặc đông phôi như thế nào…
Các chuyên viên phôi hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào hình thái để đánh giá chất lượng phôi. Tuỳ vào giai đoạn mà có các tiêu chí cụ thể cho phân loại phôi. Đối với phôi ngày 3 người ta chủ yếu dựa vào số lượng, kích thước tế bào và sự phân mảnh của phôi để cho điểm chất lượng. Phôi đẹp vào ngày ba cần có khoảng 7 – 8 tế bào, kích thước đều nhau và không bị phân mảnh.
Cụ thể, các yếu tố để đánh giá chất lượng phôi gồm có:
– Độ đồng đều về kích thước phôi: nếu các phôi có kích thước đồng đều hoặc sự chênh lệnh không quá 20% thì được đánh giá là đạt, xếp vào phôi loại 1. Còn nếu mức độ chênh lệch về kích thước là từ trên 20 – 50%, sẽ được xếp vào phôi loại 2, loại 3.
– Phôi phân mảnh bào tương: đây là những khối bào tương có màng bao, không nhân. Mức độ phân mảnh chia thành 3 cấp: nhẹ (≤ 10%), vừa (11-20%) và nặng (> 20%).
– Nhân phôi bào: Những phôi đa nhân thường có tỉ lệ bất thường về nhiễm sắc thể cao hơn, được xếp vào phôi loại 3. Nếu chuyển phôi này vào tử cung thì sẽ giảm giảm khả năng làm tổ và tăng nguy cơ sảy thai tự phát.
Phôi loại 1 chính là phôi tốt nhất, tức khả năng thành công cao nhất. Phôi loại 2 là trung bình và loại 3 là kém, tỉ lệ thành công không cao hoặc không thành công tùy nhiều trường hợp bệnh nhân cụ thể.
Thang điểm đánh giá phôi ngày 5 khác nhiều so với đánh giá chất lượng phôi ngày 3. Đối với phôi ngày 5 đầu tiên, các chuyên viên phôi học dựa vào độ lớn của xoang phôi nang để đánh giá mức độ phát triển. Thông thường các phôi phát triển tốt sẽ có xoang lớn hơn các phôi khác vào cùng thời điểm đánh giá.
Các chuyên viên phôi học chia mức độ phát triển của phôi nang thành 6 hoặc 4 giai đoạn khác nhau tuỳ hệ thống đánh giá. Bên cạnh đánh giá tốc độ phát triển thì còn đánh giá đến số lượng, chất lượng tế bào trong các phần khác nhau của phôi. Hai phần của phôi nang được đánh giá là khối tế bào ICM (sau này tạo thai nhi) và lớp tế bào TE (sau này tạo nhau thai).
Những phôi tốt là những phôi có nhiều tế bào, nén chặt và không bị phân mảnh. Từ những đánh giá này cho ra mức độ phôi tốt, khá và xấu. Tỷ lệ làm tổ của phôi nang tốt có thể lên đến trên 50% và giảm dần cho tới phôi nang xấu. Phôi xấu có tỷ lệ làm tổ kém nhất chỉ khoảng 10%.
3. Phương pháp chuyển phôi:
Dựa vào kết quả đánh giá, phân tích chất lượng phôi, chuyên viên phôi và bác sĩ cùng bệnh nhân sẽ thảo luận để đưa ra phương án chuyển phôi nào, số lượng và chất lượng ra sao.
Phương pháp đánh giá phôi như trên là khá chủ quan và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của chuyên viên phòng lab IVF. Hiện nay ngoài phương pháp trên, có một số phương pháp giúp đánh giá chọn lọc phôi tốt hơn đang được sử dụng kết hợp tại IVF Hồng Ngọc là công nghệ theo dõi phôi liên tục Time-Lapse, xét nghiệm di truyền tiền làm tổ PGT.
Công nghệ Time-lapse, đây là phương pháp không xâm lấn, quá trình sàng lọc, phân tích và đánh giá phôi được thực hiện bởi một hệ thống nuôi cấy time lapse giúp liên tục theo dõi tình trạng phát triển của phôi. Công nghệ Time- lapse gần như cho phép đo chính xác các pha phát triển của phôi. Sau đó có thể sử dụng những thông tin này nhằm sắp xếp, phân loại và dự đoán phôi có tiềm năng làm tổ cao nhất. Mô hình lựa chọn phôi bằng time lapse đã được đăng tải trên nhiều tạp trí chuyên ngành với tỷ lệ thành công cao.
Xét nghiệm PGT là xét nghiệm xâm lấn do cần sinh thiết phôi để xác định những bất thường về mặt gen di truyền được tạo ra qua quá trình thụ tinh ống nghiệm.
Hai công nghệ này đang ngày càng chứng tỏ được giá trị trong điều trị vô sinh. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định nên việc kết hợp các phương pháp kể trên với từng trường hợp cụ thể là rất quan trọng để nâng cao được hiệu quả điều trị.