Trong kinh doanh, chúng ta hay nghe đến cụm từ ngoại hối. Hiện nay, trong giao dịch ngoại hối có rất nhiều thuật ngữ được sử dụng và có nhưng ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn. Một trong số đó chúng ta sẽ cần phải kể đến phí qua đêm. Vậy phí qua đêm là gì? Sự khác biệt giữa Phí qua đêm và Tỷ giá hoán đổi như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phí qua đêm là gì?
Khái niệm phí qua đêm:
Phí qua đêm hay còn gọi là lãi suất qua đêm.
Phí qua đêm trong giao dịch ngoại hối được heieur là lợi nhuận ròng của một vị thế tiền tệ được giữ qua đêm bởi một nhà giao dịch. Trong giao dịch tiền tệ, các chủ thể là những nhà đầu tư mượn một loại tiền tệ để mua một loại tiền tệ khác.
Tiền lãi phải trả hoặc tiền lời kiếm được để có thể giữ vị thế tiền tệ qua đêm được gọi là phí qua đêm.
Một vị thế tiền tệ được nhập sau 5 giờ chiều theo chuẩn giờ miền Đông Mỹ (EST) sẽ được giữ qua đêm.
Phí qua đêm hay trong tiếng Anh là gì?
Phí qua đêm hay trong tiếng Anh là Rollover Rate.
2. Công thức tính phí qua đêm:
Rqua đêm = (Rđồng tiền cơ sở − Rđồng tiền định giá ) / (365*E)
Trong đó:
– Rqua đêm là phí qua đêm.
– Rđồng tiền cơ sở là lãi suất của đồng tiền cơ sở.
– Rđồng tiền định giá là lãi suất của đồng tiền định giá.
– E là tỷ giá hối đoái.
Đồng tiền đầu tiên của một cặp tiền tệ được gọi là đồng tiền cơ sở và đồng tiền thứ hai trong cặp được gọi là đồng tiền định giá.
Lãi suất của đồng tiền cơ sở và đồng tiền định giá là lãi suất cho vay ngắn hạn giữa các ngân hàng ở nước có đồng tiền đó là tiền tệ quốc gia.
Như vậy, cách tính phí qua đêm có hai bước sau đây:
– Bước 1: Trừ lãi suất của đồng tiền cơ sở khỏi lãi suất của đồng tiền báo giá.
– Bước 2: Chia giá trị trên cho 365 nhân với tỷ giá hối đoái cơ sở.
3. Đặc điểm của phí qua đêm:
Phí qua đêm chuyển đổi lãi suất tiền tệ ròng, và phí qua đêm được biểu diễn dưới dạng phần trăm, thành tiền lãi cho vị thế này. Một khoản phí qua đêm được tính bằng chênh lệch giữa hai mức lãi suất của các loại tiền tệ được giao dịch.
– Nếu phí qua đêm dương, thì phí qua đêm là một mức tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư.
– Nếu phí qua đêm âm, thì phí qua đêm là một khoản chi phí cho nhà đầu tư.
Phí qua đêm chỉ một vị thế được gia hạn thêm vào cuối ngày giao dịch. Đối với các nhà giao dịch, đa số các vị thế được gia hạn hàng ngày cho đến khi họ đóng giao dịch.
Phần lớn các vị thế gia hạn này xảy ra trên thị trường giao dịch T/N (Tom-next market). Có nghĩa là các vị thế được thực hiện vào ngày mai (N+1) sẽ được kéo dài sang ngày kia (N+2).
Mặc dù lợi nhuận hay chi phí lãi suất hàng ngày tương đối nhỏ, các nhà đầu tư và nhà giao dịch đang muốn giữ một vị thế trong thời gian dài nên tính đến mức chênh lệch lãi suất ròng (Interest rate differential).
Việc các chủ thể mua một loại tiền tệ sau đó chủ thể đó bán với tỉ lệ lãi suất thấp hơn vẫn có thể kiếm được lợi nhuận nếu đồng tiền nhà giao dịch sở hữu có tỉ lệ lãi suất cao hơn so với đồng tiền mà các chủ thể là nhà giao dịch đang thiếu.
Ví dụ về phí qua đêm:
Đa số hiện nay các sàn giao dịch ngoại hối đều hiển thị phí qua đêm, tuy nhiên việc tính toán tỉ lệ này không bị bắt buộc.
Xem xét cặp tiền tệ của New Zealand và đô la Mỹ (NZDUSD) của nhà đầu tư A muốn mua NZD và bán USD. Tỷ giá hối đoái tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2019 là 0.69.
Lãi suất qua đêm của đồng NZD là 1.75%. Tỉ lệ lãi suất qua đêm đồng USD của Fed là 2.4%. Phí qua đêm cho NZDUSD = (1.75% – 2.4%) / (365*0.69) = -0.0026%.
Kết quả thường được hiển thị bằng điểm pip nên phí qua đêm của NZDUSD là -0.0026% hay 0.26 pip.
Với 100,000 vị thế danh nghĩa, phí qua đêm sẽ là -2.6 NZD.
4. Sự khác biệt giữa phí qua đêm và tỷ giá hoán đổi:
Phí qua đêm như đã phân tích bên trên được hiểu là chi phí giữ một cặp tiền tệ qua đêm còn tỷ giá hoán đổi (Swap rate) là tỉ lệ lãi suất của một loại tiền tệ sẽ được trao đổi để đổi lại lãi suất của một loại tiền tệ khác hay tỷ giá hoán đổi là chênh lệch lãi suất giữa cặp tiền tệ được giao dịch.
Phí qua đêm cũng được gọi là phí hoán đổi (Swap fee).
Hạn chế của việc sử dụng phí qua đêm đó chính là chênh lệch giữa tỉ lệ mà nhà đầu tư tính toán và mức phí trên sàn giao dịch ngoại hối có thể thay đổi dựa trên mức chênh lệch lãi suất ròng của các loại tiền tệ tương ứng.