Trong giới kinh doanh thì chắc hẳn đa số mọi người không còn xa lạ với khái niệm “phát hành cổ phiếu”. Để hiểu rõ được khái niệm phát hành cổ phiếu, hãy cùng bài viết dưới đây tìm hiều về phát hành cổ phiếu là gì? Công ty cổ phần được phép phát hành cổ phiếu khi nào?
Mục lục bài viết
1. Phát hành cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Phát hành cổ phiếu là hoạt động nhằm huy động vốn điều lệ chỉ có với công ty cổ phần, trong đó, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Các cổ đông (những người nắm giữ cổ phiếu trong công ty cổ phần) sẽ chuyển nhượng, mua bán cổ phần (phần vốn bị chia ra) của công ty và những người khi mua cổ phần sẽ được chứng nhận, xác minh quyền sở hữu đối với phần cổ phần mà mình có được bằng cổ phiếu.
Việc phát hành cổ phiếu nhằm mục đích giúp cho công ty cổ phần huy động được các nguồn vốn từ phía bên ngoài.
Phát hành cổ phiếu trong tiếng Anh là Issue of shares.
2. Công ty cổ phần được phép phát hành cổ phiếu khi nào?
Để phát hành được cổ phiếu thì các công ty cổ phần cần phải đáp ứng được những điều kiện, yêu cầu sau đây:
– Về vốn điều lệ: Trong thời điểm đăng ký chào bán, mức vốn điều lệ đã góp của công ty phải đạt từ 10 tỷ đồng trở lên (theo như giá trị trên sổ kế toán ghi nhận)
– Về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty: phải có lãi trong năm liền trước của năm đăng ký chào bán; bên cạnh đó tính đến thời điểm năm đăng ký để chào bán thì công ty cũng không được có lỗ lũy kế.
– Về cách thức phát hành và kế hoạch sử dụng vốn sau khi thu được từ việc chào bán thì phải được Đại hội đồng thông qua trước đó.
Một số điều kiện nhất định khác phù hợp với lĩnh vực, bản chất, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng theo quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp cũng như những quy định khác của các văn bản có liên quan thì:
– Khi phát hành cổ phiếu, trên cổ phiếu cần có những nội dung cơ bản sau đây:
+ Tên công ty, mã số doanh nghiệp, địa điểm nơi đặt trụ sở chính
+ Loại cổ phần kèm theo số lượng cổ phần
+ Tổng mệnh giá số cổ phần và mệnh giá mỗi cổ phần ghi trên cổ phiếu
+ Họ và tên, quốc tịch, nơi đăng ký thường trú, số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, số hộ chiếu hoặc các giấy tờ hợp pháp khác để chứng thực các thông tin của cổ đông nếu là cá nhân.
Đối với trường hợp cổ đông là một tổ chức thì trên cổ phiếu cần ghi nhận các thông tin về tên của tổ chức, mã số doanh nghiệp, địa chỉ đặt trụ sở chính hay số quyết định thành lập công ty.
+ Tóm tắt sơ lược về quy trình chuyển nhượng cổ phần
+ Chữ ký (có ghi rõ họ và tên) của người đại diện theo pháp luật kèm theo dấu của công ty (nếu có)
+ Thời gian phát hành cổ phiếu và số đăng ký có ghi tại sổ đăng ký cổ đông
Một số nội dung thông tin khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp đối với riêng trường hợp cổ phiếu thuộc cổ phần ưu đãi.
Có những dạng cổ phiếu nào
- Cổ phiếu được phép phát hành: Khi thành lập công ty cổ phần khi đó công ty bạn được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn trong quá trình công ty phát hành cổ phiếu.
- Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
- Cổ phiếu quỹ: là những cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức, công ty , doanh nghiệp phát hành mua lại bằng nguồn vốn của công ty mình.
- Cổ phiếu đang lưu hành: là những cổ phiếu đã được phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.
Các hình thức phát hành chứng khoán:
- Doanh nghiệp được phát hành chứng khoán dưới hình thức hai hình thức là chào bán cho cổ đông hiện hữu, chào bán riêng lẻ hoặc chào bán ra công chúng.
Loại hình công ty nào được phát hành cổ phiếu
- Chúng ta thường cho rằng chỉ có công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu, tuy nhiên có một trường hợp đặc biệt là công ty trách nhiệm hữu hạn được phát hành cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
3. Ưu nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu:
– Về ưu điểm:
+ Phát hành cổ phiếu thường giúp cho doanh nghiệp tăng thêm số vốn tự có của mình, đồng thời không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ phải trả lợi tức cố định
=> Khi công ty cổ phần đó có doanh thu chưa cao thì cũng giảm bớt được nguy cơ phá sản trong trường hợp bị mất khả năng chi trả nợ.
+ Khi tình trạng lạm phát xảy ra thì các loại cổ phiếu thường sẽ có sức hấp dẫn, hiệu quả đầu tư tối ưu hơn so với các loại cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu khác.
+ Cổ phiếu thường là một loại chứng khoán có vốn không kỳ hạn, vì thế công ty không phải lo đến vấn đề khi đến kỳ đáo hạn phải trả nợ….
– Về nhược điểm:
+ Khi phát hành cổ phiếu thường thì việc phải san sẻ quyền lực cho các cổ đông mới là điều dễ nhận thấy.
Đây là điều ban quản lý và các cổ đông cũ không hề muốn vì nó cũng đồng nghĩa với việc thu nhập từ cổ phần của các cổ đông cũ bị giảm đi khi phải chia bớt theo các cổ phần của các cổ đông mới.
+ Chi phí cho việc phát hành cổ phiếu thường cũng cao hơn so với chi phí để phát hành các loại trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu thường là loại chứng khoán có mức độ rủi ro cao hơn một số loại chứng khoán khác.
4. Vai trò của việc phát hành cổ phiếu ra công chúng:
Phát hành cổ phiếu ra công chúng sẽ làm tăng đáng kể lượng tiền mặt. Những cổ phiếu được phát hành và giao dịch công khai cũng sẽ mở ra nhiều cơ hội tài chính cho doanh nghiệp:
- Do đã trải qua sự kiểm duyệt kỹ lưỡng của SEC nên công ty đại chúng thường sẽ nhận được mức giá tốt hơn khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
- Miễn là thị trường có nhu cầu, công ty đại chúng luôn luôn có thể phát hành nhiều cổ phiếu hơn. Vì vậy, sáp nhập và mua lại được tiến hành dễ dàng hơn do cổ phiếu có thể được ban hành như là một phần của thỏa thuận.
- Kinh doanh trong thị trường mở đồng nghĩa với tính thanh khoản tăng. Điều này khiến công ty có thể thực hiện những việc như kế hoạch sở hữu cổ phần cho nhân viên, giúp thu hút người tài.
Có mặt trên thị trường chứng khoán giúp công ty khẳng định được danh tiếng, uy tín do đó hưởng được nhiều lợi ích khi cần huy động vốn ngoài xã hội. Trước đây, chỉ có công ty tư nhân với những nền tảng tài chính mạnh mới có thể hội đủ điều kiện để tiến tới IPO nhưng cũng không hề dễ dàng để được lên sàn chứng khoán. Sự bùng nổ Internet đã thay đổi tất cả điều này.
Các công ty không còn cần nền tảng tài chính mạnh và lịch sử vững chắc để phát hành ra công chúng. Thay vào đó, IPO đã được tiến hành bởi những công ty mới nổi nhỏ hơn đang tìm kiếm cơ hội mở rộng kinh doanh. Nhưng phần lớn những doanh nghiệp này chưa từng tạo ra lợi nhuận và chưa có kế hoạch tạo ra lợi nhuận trong thời gian trước mắt.
Thành lập trên cơ sở vốn chịu rủi ro, những công ty này sau khi đã nhận được lượng vốn đầu tư lớn từ công cuộc IPO sẽ ngay lập tức tiêu pha quá trớn hoặc bỏ túi riêng thay vì dùng tiền cho việc đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Trong những trường hợp như vậy, các công ty sẽ bị nghi ngờ và cho rằng tiến hành IPO chỉ nhằm làm giàu cho người sáng lập.
5. Các hình thức chào bán cổ phần:
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
– Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
– Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
– Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
Chào bán cổ phần riêng lẻ
Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
– Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;
– Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
– Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.
Kết luận: Phát hành cổ phiếu là một trong các hình thức nhanh gọn nếu doanh nghiệp muốn huy động vốn từ thị trường. Công ty được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của công ty, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Quy định này cũng phù hợp với thực tiễn kinh doanh, bởi các công ty cổ phần thường là doanh nghiệp mô lớn và rất lớn, số lượng chủ sở hữu công ty rất nhiều.